Bản án về ly hôn số 755/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 755/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 17 tháng 3 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1095/2021/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 913/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Võ Thị Thu A Địa chỉ: 1047 đường Q, tổ E, khu phố R, phường T, Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: ông Đỗ Thanh B Địa chỉ: 1047 đường Q, tổ E, khu phố R, phường T, Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 31/5/2021 va trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Võ Thị Thu A trình bày:

Bà Võ Thị Thu A và ông Đỗ Thanh B tự nguyện chung sống vơi nhau từ năm 12/12/1997, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường S, Quận D, Thành phố F, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 88 quyển số 1, ngày 12/12/1997. Sau khi kết hôn, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân, do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, thường xuyên cãi vã, ông B thường sỉ nhục, xúc phạm bà A một cách trầm trọng. Ông B không đóng góp xây dựng gia đình về mặt tài chính và tinh thần. Nay, tinh cam vơ chồng không con, không thể hàn gắn được nên bà A yêu cầu Toa an giai quyết cho bà A đươc ly hôn vơi ông B.

Về con chung: Có 02 người con chung đã trưởng thành là Đỗ Anh B1, sinh ngày 01/12/2000 và Đỗ Nguyên B2, sinh ngày 02/02/2003.

Về tài sản chung: Bà A trình bày có tài sản chung nhưng không yêu cầu tòa án giải quyết.

Nợ chung: Bà A trình bày không có nợ chung.

Quá trình tố tụng, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn ông B đến Tòa án để làm bản tự khai, tham gia phiên họp về việc kiểm tra, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông B đều vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn bà A có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Bị đơn ông B vắng mặt tại phiên tòa;

Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Thủ Đức:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Thẩm phán thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn đúng quy định của pháp luật. Việc cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Xác định đúng người tham gia tố tụng, Tòa án có vi phạm về thời hạn xét xử vụ án. Quyết định đưa vụ án ra xét xử đúng quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử thực hiện đúng quyền hạn theo quy định của pháp luật.

- Về chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng quy định pháp luật, tuân theo nội quy phiên tòa. Đương sự có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Thủ Đức đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Võ Thị Thu A được ly hôn với ông Đỗ Thanh B; Con chung đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết; Về tài sản chung: bà A không yêu cầu nên không xem xét giải quyết; nợ chung: Bà A trình bày không có. Án phí hôn nhân và gia đình bà A phải chịu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ lời khai của đương sự trong hồ sơ, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; bị đơn là ông Đỗ Thanh B, sinh năm: 1977, cư trú tại: 1047 đường Q, tổ E, khu phố R, phường T, Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Thủ Đức.

- Về tố tụng: Bà A có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Ông B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông B và bà A.

- Về yêu cầu của đương sự:

Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn và các tài liệu có trong hồ sơ thì bà A và ông B đã chung sống vơi nhau tư năm 12/12/1997, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường phường S, Quận D, Thành phố F theo Giấy chứng nhận kết hôn số 88 quyển số 1, ngày 12/12/1997 nên quan hệ hôn nhân giữa bà A và ông B là hợp pháp.

Xét quá trình sống chung giữa các bên thực tế có xảy ra mâu thuẫn, mức độ mâu thuẫn các bên không dung hòa được mà càng kéo dài càng trầm trọng hơn, giữa vợ chồng không còn tình cảm, không còn sự thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Xét tình trạng mâu thuẫn giữa bà A và ông B đã trầm trọng, cuộc sống chung thực sự không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân cũng không đạt được.

Quá trình tố tụng, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật cho ông B đến Tòa án để tham gia tố tụng, tham gia phiên tòa nhưng ông B vẫn vắng mặt không có lý do. Điều đó thể hiện, ông B không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng, chưa thực sự coi trọng tình nghĩa vợ chồng. Do đó, việc bà A yêu cầu được chấm dứt quan hệ hôn nhân với ông B là có cơ sở chấp nhận.

Về con chung: Có 02 người con chung đã trưởng thành là Đỗ Anh B1, sinh ngày 01/12/2000 và Đỗ Nguyên B2, sinh ngày 02/02/2003.

Về tài sản chung: Bà A trình bày có tài sản chung nhưng không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét mà tách ra giải quyết thành vụ án khác khi các đương sự có yêu cầu.

Về nợ chung: Bà A cho rằng không có nhưng chưa có ý kiến của ông B nên Hội đồng xét xử không xem xét mà tách ra giải quyết thành vụ án khác khi các đương sự có yêu cầu.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: bà A phải chịu án phí 300.000 đồng;

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016;

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Võ Thị Thu A và ông Đỗ Thanh B.

Giấy chứng nhận kết hôn số 88 quyển số 1, ngày 12/12/1997 do Ủy ban nhân dân phường phường S, Quận D, Thành phố F cấp cho bà Võ Thị Thu A và ông Đỗ Thanh B không còn giá trị pháp lý.

Về con chung: Bà A và ông B có 02 người con chung là Đỗ Anh B1, sinh ngày 01/12/2000 và Đỗ Nguyên B2, sinh ngày 02/02/2003 đã trưởng thành.

Về tài sản chung, về nợ chung: Tách ra giải quyết thành vụ án khác khi các đương sự có yêu cầu.

- Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị Thu A phai nộp án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) nhưng đươc cấn trư vao số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng ma bà Võ Thị Thu A đã nôp theo biên lai thu tiền số AA/2021/0024001 ngày 04/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Thủ Đức. bà Võ Thị Thu A đã nộp đủ án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

97
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 755/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:755/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về