TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH
BẢN ÁN 72/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 26 tháng 8 năm 2021 tại Toà án nhân dân huyện Minh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 42/2021/TLST - HNGĐ ngày 10/5/2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 15/7/2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đ Th D, sinh năm 1993 Trú tại: Thôn B M, xã Tr H, huyện M H, tỉnh Qu B. Có mặt
2. Bị đơn: Anh Đ T Th, sinh năm 1987 Trú tại: Thôn Qu H, xã H H, huyện M H, tỉnh Qu B. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 05/5/2021 và bản tự khai ngày 11/6/2021 và tại phiên tòa chị Đ Th D trình bày giữa chị và anh Đ T Th đã đăng ký kết hôn ngày 19/7/2016 tại Ủy ban nhân dân xã H H, huyện M H, tỉnh Qu B trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc được gần 01 năm thì sinh cháu Đ H Gi B sinh ngày 07/02/2017. Sau đó hai vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên đã làm đơn yêu cầu ly hôn và sau khi ly hôn có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con, yêu cầu anh Th đóng góp nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng.
Tài sản chung và khoản vay chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án đã thụ lý vụ án và triệu tập các bên đến giải quyết nhưng có mặt chị D, anh Th không đến nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Ngày 09/7/2021 Tòa án đã tiến hành xác minh tại nhà anh Th kết quả anh Th đã nhận các văn bản của Tòa án và không phối hợp với lý do bận đi làm xa. Hiện tại anh Th nuôi cháu Đ H Gi B ở cùng ông nội. Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng. Căn cứ Điều 227 bộ luật tố tụng dân sự Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Ngày 29/7/2021 Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa đã hoãn phiên tòa do anh Th vắng mặt.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Minh Hóa phát biểu đối với Thẩm phán và Thư ký quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ các quy định của pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Đ Th D ly hôn anh Đ T Th.
Áp dụng Điều 81, 82, 83, 84 luật hôn nhân và gia đình giao cháu Đ H Gi B sinh ngày 07/02/2017 cho anh Th trực tiếp nuôi dưỡng và buộc chị D có nghĩa vụ góp phí tổn nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Chị Đ Th D và anh Đ T Th đã đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã H H trên cơ sở tự nguyện, nhưng quá trình chung sống đã phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, hai bên không khắc phục được dẫn đến ngày càng trầm trọng, hai vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018 đến nay, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét thấy nguyện vọng ly hôn của chị Đ Th D là có căn cứ cần chấp nhận. Vì vậy áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 bộ luật tố tụng dân sự và khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử chị Đ Th D được ly hôn anh Đ T Th.
[2] Về con chung: Vợ chồng có một con chung là cháu Đ H Gi B, sinh ngày 07/02/2017. Chị D có nguyện vọng trực tiếp nuôi con là chính đáng nhưng hiện tại khi vợ chồng ly thân, cháu B ở với bố là anh Th đến nay đã quen môi trường, để ổn định cuộc sống tâm lý cần giao cho anh Th trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp hơn. Chị D và anh Th đều là lao động nông nghiệp nguồn thu nhập thấp và không ổn định cần xem xét mức cấp dưỡng cho phù hợp . Vì vậy cần áp dụng điều 81, 82, 83, 84 luật hôn nhân và gia đình giao cháu Đ H Gi B cho anh Đ T Th trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, chị Đ Th D có nghĩa vụ đóng góp phí tổn nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng kể từ tháng 8/2021 đến khi con trưởng thành.
[3] Tài sản chung và công nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Án phí: Chị Đ Th D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử chị Đ Th D ly hôn vắng mặt anh Đ T Th.
2. Về con chung của vợ chồng: Áp dụng điều 81, 82, 83, 84 luật hôn nhân và gia đình xử giao cháu Đ H Gi B sinh ngày 07/02/2017 cho anh Đ T Th trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, chị Đ Th D có nghĩa vụ đóng góp phí tổn nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng kể từ tháng 9/2021 đến khi con đủ 18 tuổi.
Không ai được ngăn cản việc đi lại chăm sóc con chung, khi cần thiết vì quyền lợi của con một trong hai bên có quyền làm đơn yêu cầu Toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Án phí: Chị Đ Th D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, chị Đ Th D đã nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm theo biên lai số 0004449 ngày 10/5/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa nay được khấu trừ.
Án phí cấp dưỡng nuôi con chị Đ Th D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Án xử công khai có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Tuyên bố nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án ( ngày 26/8/2021), bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày được niêm yết bản án tại UBND xã nơi cư trú
Bản án về ly hôn số 72/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 72/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Minh Hóa - Quảng Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/08/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về