Bản án về ly hôn số 20/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 20/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2021 VỀ LY HÔN

Mở phiên tòa ngày 30 tháng 9 năm 2021, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Krông Nô tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 42/2021/TLST-HNGĐ, ngày 30/3/2021, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:15/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 01/9/2021; Quyết định Hoãn phiên tòa số: 21/2021/QĐST-HNGĐ, ngày 14/9/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Hoàng Đức T, sinh năm 1980 - Có mặt.

Họ khẩu thường trú: thôn Thuận Tr, xã Thuận H, huyện Đăk S, tỉnh Đắk Nông.

Bị đơn: Chị Phạm Thị D, sinh năm 1982. Vắng mặt lần thứ 2.

Tạm trú và sinh sống: Tổ dân phố C, thị trấn Đ, huyện Krông N, tỉnh Đắk Nông.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 18/3/2021 (nộp trực tiếp tại Tòa án ngày 23/3/2021) quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, anh Hoàng Đức T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Hoàng Đức T và chị Phạm Thị D kết hôn với nhau năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thuận H, huyện Đăk S, tỉnh Đăk Nông vào ngày 13/5/2013. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc được khoảng 02 năm đến đầu tháng 10 năm 2015 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn trầm trọng do bất đồng quan điểm sống, không còn tiếng nói chung, không có sự yêu thương, tôn trọng, chia sẻ với nhau, chị D đã bỏ nhà đi từ đó đến nay không về. Anh T, chị D đã sống ly thân 06 năm nay. Khi vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và biết anh T có ý định ly hôn thì chị D đã không tìm cách hàn gắn, tháo gỡ, chị D nói không muốn ly hôn nhưng lại bỏ đi không có thiện chí hàn gắn tình cảm. Đến nay tình cảm yêu thương dành cho nhau không còn, anh T giữ nguyên yêu cầu ly hôn với chị D.

Về yêu cầu nuôi con chung: Anh Hoàng Đức T và chị Phạm Thị D không có con chung Về yêu cầu chia tài sản chung, nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án anh Hoàng Đức T đã muốn làm đơn xin ly hôn tại nơi chị Phạm Thị D nơi có hộ khẩu thường trú nhưng chị D vắng mặt tại địa phương. Anh T biết được chị D đang tạm trú tại Tổ dân phố 1, thị trấn Đăk Mâm, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông nên đã làm đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện Krông Nô. Ngày 30/3/2021, Tòa án nhân dân huyện Krông Nô đã thụ lý vụ án số 42/2021/TLST-HNGĐ về việc „Ly hôn” giữa anh T và chị D. Chị D đã biết về nội dung khởi kiện của anh T theo số điện thoại và địa chỉ anh T cung cấp. Tại phiên tòa, chị D vẫn vắng mặt không có lý do.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng từ khi thụ lý đến trước khi mở phiên tòa; tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng, đầy đủ các trình tự thủ tục quy định; Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Bị đơn không chấp hành đúng quy định tại Điều 70; Điều 72; Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Hoàng Đức T được ly hôn với chị Phạm Thị D.

Về yêu cầu nuôi con chung: Anh T và chị D chưa có con chung nên không xem xét Về yêu cầu chia tài sản chung, nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập giải quyết.

Về án phí: Buộc anh Hoàng Đức T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả thẩm tra công khai các tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Anh Hoàng Đức T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chị Phạm Thị D nên quan hệ tranh chấp là “Ly hôn”. Bị đơn là chị Phạm Thị D có nơi cư trú hiện đang sinh sống tại tổ dân phố C, thị trấn Đ, huyện Krông N, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyên Krông Nô theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về sự vắng mặt của đương sự: Theo lời khai của anh T thì chị D có đăng ký hộ khẩu tại thôn Thuận T, xã Thuận H, huyện Đăk S, tỉnh Đăk Nông; Tại biên bản xác minh ngày 29/9/2021, thể hiện chị D không đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn Thuận T, xã Thuận H, huyện Đăk S, tỉnh Đăk Nông không có sinh sống tại địa phương mấy năm nay, chị D thay đổi nơi cư trú, không khai báo tạm vắng nên chính quyền địa phương không biết chị D đang sinh sống và làm việc ở đâu. Hiện nay bị đơn là chị Phạm Thị D có nơi cư trú hiện đang sinh sống tại tổ dân phố C, thị trấn Đ, huyện Krông N, tỉnh Đắk Nông. Chị D đã biết về nội dung khởi kiện của anh T đối với chị D (thông qua việc anh T thông báo, Tòa án thông báo qua số điện thoại chị D sử dụng 0342101299 và số 0389244493). Tòa án đã tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng cho chị Phạm Thị D theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng bị đơn vắng mặt nên tại phiên tòa ngày 14/9/2021 Hội đồng xét xử đã Hoãn phiên tòa lần thứ nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Quyết định hoãn phiên toà có thông báo thời gian mở lại phiên toà đã tống đạt hợp lệ cho các đương sự nhưng bị đơn chị D vẫn vắng mặt tại phiên toà lần thứ hai. Việc bị đơn không chấp hành pháp luật được coi tự ý từ bỏ quyền được tham gia tố tụng, quyền tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình quy định tại Điều 6, Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa lần thứ 2 chị D vẫn vắng mặt không có lý do Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị Phạm Thị D theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Hoàng Đức T và chị Phạm Thị D kết hôn với nhau năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thuận H, huyện Đăk S, tỉnh Đăk Nông vào ngày 13/5/2013. Đây là hôn nhân hợp pháp, kết hôn đúng theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình.

Tại Điều 19 của Luật hôn nhân và gia đình quy định về tình nghĩa vợ chồng:

“1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.

Anh T trình bày sau khi kết hôn anh, chị chung sống hạnh phúc được khoảng 02 năm đến năm 2015 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không còn tiếng nói chung, không có sự yêu thương, tôn trọng, chia sẻ với nhau. Khi vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và biết anh T có ý định ly hôn chị D đã không tìm cách hàn gắn, tháo gỡ, chị D nói không muốn ly hôn nhưng lại bỏ đi không có thiện chí hàn gắn tình cảm. Trong thời gian Tòa án làm thủ tục ly hôn anh T có về nhà, anh chị cũng nhiều lần nói chuyện qua điện thoại nhưng vẫn không hàn gắn được với nhau. Tại biên bản xác minh thì địa phương không nhận được yêu cầu bảo vệ cũng như giải quyết mâu thuẫn nào từ phía anh T, chị D. Từ tháng 10 năm 2015, chị D đã bỏ đi, anh chị không còn chung sống với nhau.

Hội đồng xét xử xét thấy, vợ chồng chung sống có hạnh phúc phải dựa trên sự yêu thương, tôn trọng, phải chung sống với nhau để cùng nhau quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, phải có sự hòa hợp, chia sẻ với nhau mọi vấn đề trong cuộc sống, việc anh T và chị D bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, không quan tâm, chăm sóc, chia sẻ với nhau, anh T, chị D sống ly thân hiện không chung sống với nhau, không tìm cách hàn gắn hạnh phúc, tình trạng hôn nhân trầm trọng, làm cho mục đích hôn nhân không đạt được, anh T cương quyết ly hôn, chị D không đến Tòa án làm việc không thể hiện được ý chí, nguyện vọng của bản thân muốn hay không muốn đoàn tụ vì vậy cần căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Hoàng Đức T.

[3.2]. Về yêu cầu con chung: Anh Hoàng Đức T và chị Phạm Thị D chưa có con chung nên không xem xét.

[3.3]. Về yêu cầu chia tài sản chung và nợ chung: Anh Hoàng Đức T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[4] Về án phí: Án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng: Anh Hoàng Đức T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[5] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ tuyên án; Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 180, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 235, Điều 266, Điều 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Hoàng Đức T đối với chị Phạm Thị D.

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Hoàng Đức T được ly hôn với chị Phạm Thị D.

- Về yêu cầu con chung: Anh Hoàng Đức T và chị Phạm Thị D chưa có con chung nên không xem xét.

- Về yêu cầu chia tài sản chung và nợ chung: Anh Hoàng Đức T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2.Về án phí: Anh Hoàng Đức T phải chịu số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được trừ số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí mà anh Hoàng Đức T đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông theo biên lai số 0004097/BL-THA, ngày 23/3/2021.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ tuyên án; Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

610
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 20/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:20/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Krông Nô - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:30/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về