Bản án về ly hôn số 68/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 68/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 63/2022/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2022 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 63/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thúy T, nơi cư trú: F, K B, 15 L, K C T, Hồng Kông.

- Bị đơn: Anh Trần Chính C, nơi cư trú: Số 5B, tổ 1, phường T, quận HA, thành phố Hải Phòng.

Các đương sự đều vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn ly hôn của nguyên đơn chị Lê Thị Thúy T (đã được hợp pháp hóa lãnh sự), bản tự khai của bị đơn anh Trần Chính C thống nhất trình bày:

Chị Lê Thị Thúy T kết hôn với anh Trần Chính C trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND quận Hải An, thành phố Hải Phòng vào ngày 12/11/2019. Quá trình chung sống của vợ chồng hạnh phúc một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do chị T phải trở về Hồng Kông sinh sống, còn anh C ở lại Việt Nam để chị T làm thủ tục bảo lãnh sang Hồng Kông vợ chồng đoàn tụ. Tuy nhiên, do chị T không đủ để bảo lãnh anh C sang Hồng Kông nên từ đó vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, dẫn đến tình cảm không còn yêu thương nhau như trước, vợ chồng xẩy ra bất đồng, không có quan điểm và tiếng nói chung. Qua thời gian xa nhau chị T và anh C đều nhận thấy tình cảm vợ chồng dành cho nhau không còn, không có nguyện vọng hàn gắn, chung sống cùng nhau nữa, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không có khả năng đoàn tụ nên chị T và anh C thỏa thuận, thống nhất đề nghị Tòa án cho anh chị ly hôn càng sớm càng tốt để anh chị định cuộc sống.

Về con chung: Chị Lê Thị Thúy T và anh Trần Chính C không có con chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Lê Thị Thúy T và anh Trần Chính C không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, chị Lê Thị Thúy T và anh Trần Chính C đều vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt, anh chị giữ nguyên yêu cầu như trong đơn khởi kiện, bản tự khai và không có sự thay đổi nội dung nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

- Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án tranh chấp về việc ly hôn. Bị đơn anh Trần Chính C hiện nay đang sinh sống tại thành phố Hải Phòng, nguyên đơn chị Lê Thị Thúy T hiện nay đang sinh sống tại nước ngoài (Hồng Kông). Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Tại phiên tòa sơ thẩm, các đương sự đều vắng mặt nhưng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Tài liệu có trong hồ sơ thể hiện: Chị Lê Thị Thúy T và anh Trần Chính C xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND quận Hải An, thành phố Hải Phòng vào ngày 12/11/2019 theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống của vợ chồng thể hiện: Vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc trong một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do chị T không đủ điều kiện để bảo lãnh cho anh C sang Hồng Kông để đoàn tụ. Chính vì sự xa cách về địa lý nên việc liên lạc, quan tâm đến đời sống của nhau bị hạn chế. Anh chị đã sống ly thân và không có đời sống chung của vợ chồng trong một thời gian dài. Chị Lê Thị Thúy T và anh Trần Chính C đều thống nhất thỏa thuận ly hôn. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Lê Thị Thúy T và anh Trần Chính C đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể tiếp tục, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận đê nghị ly hôn của chị Lê Thị Thúy T và anh Trần Chính C.

[4] Về con chung: Chị Lê Thị Thúy T và anh Trần Chính C đều xác nhận không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Chị Lê Thị Thúy T và anh Trần Chính C đều xác nhận không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lê Thị Thúy T là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ khoản 3 Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 207; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều 273; điểm d khoản 1 Điều 469; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Thúy T:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Thúy T được ly hôn anh Trần Chính C.

2. Về con chung: Chị Lê Thị Thúy T và anh Trần Chính C đều xác nhận không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung: Chị Lê Thị Thúy T và anh Trần Chính C không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lê Thị Thúy T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghin đông ) án phí dân sự sơ thẩm . Nhưng đươc trư vao sô tiên tam ưng an phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghin đông ) theo Biên lai sô 0000389 ngày 29 tháng 3 năm 2022 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Chị Lê Thị Thúy T đa nôp đu án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Chị Lê Thị Thúy T (vắng mặt) được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Anh Trần Chính C (vắng mặt) được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Trường hợp Bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

121
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 68/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:68/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về