TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 67/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 28 tháng 7 năm 2022, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 52/2022/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2022 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị Hồng Nđ, sinh năm 1982. Địa chỉ: ấp P, xã V, huyện An Minh, Kiên Giang; có mặt;
Bị đơn: Anh Huỳnh Văn Bđ, sinh năm 1980. Địa chỉ: ấp P, xã V, huyện An Minh, Kiên Giang; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 08-02-2022 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Trần Thị Hồng Nđ trình bày và yêu cầu như sau:
Chị Nđ và anh Bđ cưới nhau vào năm 2008; anh chị đăng ký kết hôn và được UBND xã V cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 02/01/2008. Vợ chồng chưa có con chung.
Quá trình sống chung phát sinh mâu thuẫn, chủ yếu là do vợ chồng không hòa hợp nhau về suy nghĩ và tính cách, anh Bđ không lo làm ăn, suốt ngày tụ tập bạn bè cờ bạc, về nhà kiếm chuyện chửi bới, đánh đập vợ. Anh chị đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay.
Chị Nđ khởi kiện xin ly hôn với anh Bđ; về con chung, tài sản chung, nợ chung: chị Nđ xác định không có và không tranh chấp, không yêu cầu gì.
Bị đơn anh Huỳnh Văn Bđ đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên không có lời trình bày.
- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án thực hiện đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; đối với các đương sự thì từ khi thụ lý vụ án đến nay phía nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình; bị đơn vắng mặt nên đã không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định, việc xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định. Về quan điểm giải quyết vụ án: đề nghị HĐXX cho chị Nđ được ly hôn với anh Bđ; về con, tài sản, nợ không có, không yêu cầu nên không xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Theo các tài liệu gồm: xác nhận ngày 08-02-2022 của Ban lãnh đạo ấp P và Sổ hộ khẩu cho thấy anh Bđ có nơi cư trú là ở ấp P, xã V, huyện An Minh nên Tòa án nhân dân huyện An Minh thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh Bđ đều vắng mặt, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và phiên tòa. Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng anh Bđ vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên HĐXX căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Bđ.
[2] Về quan hệ hôn nhân, chị Nđ và anh Bđ chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện vào năm 2008. Sau đó đăng ký kết hôn và được UBND xã V cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 02/01/2008 nên là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Chị Nđ và anh Bđ sống chung một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh, chị có nhiều bất đồng về quan điểm, không hòa hợp về cách sống, dẫn đến cự cải và anh chị ly thân từ năm 2018 đến nay.
Khi Tòa án thông báo về yêu cầu ly hôn của chị Nđ thì anh Bđ không có ý kiến; không động tác gì, không tìm biện pháp để hàn gắn mà bỏ mặc; khi Tòa án tổ chức hòa giải đoàn tụ thì anh Bđ vắng mặt không tham dự. Việc anh Bđ không tham dự phiên hòa giải, phiên tòa vừa vi phạm nghĩa vụ bị đơn vừa đánh mất cơ hội hòa giải đoàn tụ tại Tòa án. Từ đó cho thấy giữa chị Nđ với anh Bđ mục đích hôn nhân đã không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, HĐXX căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, xử cho chị Nđ được ly hôn với anh Bđ.
[4] Về con chung, anh chị chưa có con chung.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: chị Nđ không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.
[6] Về án phí, nguyên đơn chị Nđ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000đ theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 4 Điều 147, khoản 1, Điều 227, Điều 228, Điều 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 9, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: cho ly hôn giữa chị Trần Thị Hồng Nđ và anh Huỳnh Văn Bđ.
2. Về con chung: Anh chị chưa có con chung.
3. Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu nên không xem xét.
4. Về án phí, chị Nđ chịu án phí dân sự sơ thẩm xin ly hôn là 300.000 đồng, khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng đã nộp tại biên lai thu số 0005310 ngày 22-3-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Minh, chị Nđ đã nộp xong tiền án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Nđ có mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Bđ vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về ly hôn số 67/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 67/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện An Minh - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về