Bản án về ly hôn số 58/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LÂM, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 58/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 143/2022/TLST-HNGĐ ngày 23/6/2022 về việc: “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 63/2022/QĐST-HNGĐ ngày 29/8/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 39/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14/9/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Ngọc T - Sinh năm: 1987 Địa chỉ: xã T, huyện P, tỉnh Bình Dương. (Có xin xét xử vắng mặt)

2. Bị đơn: Ông Trần Khắc V - Sinh năm: 1985 Địa chỉ: thôn V, xã C, huyện C, tỉnh Khánh Hòa. (Vắng mặt tại phiên toà)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 20/5/2022, bản tự khai ngày 20/5/2022, đơn xin không hòa giải và tiến hành phiên họp giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, xét xử vắng mặt, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc T trình bày:

Về yêu cầu ly hôn: Bà Nguyễn Thị Ngọc T và ông Trần Khắc V tự nguyện kết hôn với nhau năm 2019 và được UBND xã C cấp giấy chứng nhận kết hôn số 23 ngày 29/6/2019.

Sau khi kết hôn được một thời gian thì vợ chồng bà T, ông V nảy sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã nhau. Nguyên nhân là do vợ chồng không có tiếng nói chung, ông V thường xuyên chơi bời, không lo làm ăn, không quan tâm đến vợ con. Bà T và ông V đã sống ly thân nhau đã hơn một năm, không ai quan tâm đến ai. Nay bà T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã quá trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không mang lại hạnh phúc nên bà T yêu cầu Toà án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần Khắc V.

Về yêu cầu nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Bà T và ông V có 01 con chung là cháu Trần Gia B sinh ngày 21/11/2019. Hiện nay, cháu B đang sống cùng bà T. Bà T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục cháu B và không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.

Về yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát có ý kiến như sau:

- Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc T đã chấp hành đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn ông Trần Khắc V không chấp hành các quy định của pháp luật về tố tụng, đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm.

- Về nội dung: Yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét áp dụng Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc ly hôn cũng như về việc nuôi con, cấp dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về tố tụng:

Ngày 03/6/2022, bà Nguyễn Thị Ngọc T có đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Trần Khắc V, đây là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm đã thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn ông Trần Khắc V đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.

[2] Về yêu cầu ly hôn: Bà Nguyễn Thị Ngọc T và ông Trần Khắc V tự nguyện kết hôn với nhau năm 2019 và được UBND xã C cấp giấy chứng nhận kết hôn số 23 ngày 29/6/2019, đây là hôn nhân hợp pháp. Trong thời gian chung sống giữa bà T và ông V đã xảy ra mâu thuẫn với nhau. Nguyên nhân là do do vợ chồng không có tiếng nói chung, ông V thường xuyên chơi bời, không lo làm ăn, không quan tâm đến vợ con. Hiện nay, bà T và ông V đã sống ly thân nhau, không ai quan tâm đến ai. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Tòa án đã triệu tập nhiều lần để hòa giải nhưng ông V vẫn cố tình vắng mặt, cho thấy thái độ bất cần, không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng của ông V. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà T và ông V đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Ngọc T là có căn cứ chấp nhận.

[3] Về yêu cầu nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Bà T và ông V có 01 con chung là cháu Trần Gia B sinh ngày 21/11/2019. Hiện nay, cháu B đang ở với bà T và bà T có yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu B. Hội đồng xét xử xét thấy để đảm bảo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc và phát triển thể chất của cháu B nên chấp nhận yêu cầu của bà T, giao cháu B cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục.

Bà T không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con nên không xét.

[4] Về yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn: Bà T không yêu cầu giải quyết nên không xét.

[5] Về án phí: Bà T phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Ngọc T được ly hôn với ông Trần Khắc V.

2. Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con:

- Giao cháu Trần Gia B sinh ngày 21/11/2019 cho bà Nguyễn Thị Ngọc T được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Nguyễn Thị Ngọc T không yêu cầu nên không xét.

Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

3. Về yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn: Bà Nguyễn Thị Ngọc T không yêu cầu giải quyết nên không xét.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ngọc T phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số AA/2021/0009199 ngày 17/6/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cam Lâm; bà Nguyễn Thị Ngọc T đã nộp đủ tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

6. Quy định: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 58/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:58/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cam Lâm - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về