Bản án về ly hôn số 63/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY BẮC, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 63/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 04 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 119/2022/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2022 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 64a/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Huỳnh Thúy S, sinh năm: 1998; Địa chỉ: ấp Đ, xã TB, huyện N, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: anh Nguyễn Văn Q, sinh năm: 1988; Địa chỉ: ấp Đ1, xã T, huyện B, tỉnh Bến Tre.

(Chị S có yêu cầu giải quyết vắng mặt, anh Q vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 14 tháng 3 năm 2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Huỳnh Thúy S trình bày:

Chị Huỳnh Thúy S và anh Nguyễn Văn Q tự nguyện kết hôn vào năm 2019. Chị S, anh Q đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T. Sau khi cưới, thời gian đầu anh Q, chị S sống hạnh phúc, sau đó thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng hay gây gổ, cãi vã, bất đồng quan điểm sống. Nhận thấy không còn sống chung được nữa nên chị S về nhà mẹ sống từ đầu năm 2021 đến nay. Khi xảy ra mâu thuẫn vợ chồng chị S không tìm cách tháo. Gia đình hai bên biết vợ chồng chị bất hòa nhưng không tổ chức hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Trong thời gian ly thân, cả hai sống mỗi người một nơi, không còn quan tâm đến nhau, mạnh ai người nấy sống, tình hình sức khỏe, cuộc sống, sinh hoạt của nhau không ai biết đến ai. Nay, chị S xác định tình cảm không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Q.

Về nuôi con chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về chia tài sản chung: tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị S không yêu cầu anh Q cấp dưỡng cho chị sau khi ly hôn.

Do chị S bận công việc nên không đến dự các phiên họp, phiên hòa giải và phiên tòa được, chị yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt và không có khiếu nại về sau.

Anh Q vắng mặt tại các phiên họp, phiên hòa giải và phiên tòa nên không có lời trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc đề nghị:

Về thủ tục thụ lý cũng như quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện đúng quy định và tại phiên toà Hội đồng xét xử, những người tiến hành tố tụng đã đảm bảo đúng trình tự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Huỳnh Thúy S.

Về con chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 14/3/2022, chị Huỳnh Thúy S khởi kiện tại Toà án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn Q. Căn cứ theo yêu cầu khởi kiện, vụ án có quan hệ pháp luật tranh chấp về việc “Ly hôn” quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn chị S có yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt; bị đơn anh Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị S, anh Q là phù hợp với quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Đối với yêu cầu ly hôn của chị S:

Chị S, anh Q tự nguyện kết hôn vào năm 2019 và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 11/4/2019. Chứng cứ này là có cơ sở nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Sau khi cưới, thời gian đầu vợ chồng chị sống hạnh phúc sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh chị hay gây gổ, cãi vã, bất đồng quan điểm sống. Khi xảy ra mâu thuẫn, anh chị không tìm cách tháo gỡ. Gia đình hai bên biết vợ chồng chị bất hòa nhưng không tổ chức hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Chị S, anh Q ly thân từ đầu năm 2021 đến nay. Trong thời gian ly thân, cả hai sống mỗi người một nơi, không còn quan tâm đến nhau, mạnh ai người nấy sống, tình hình sức khỏe, cuộc sống, sinh hoạt của nhau không ai biết đến ai. Chị S xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Q. Đối với anh Q, Tòa án đã triệu tập hợp lệ để tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tại phiên tòa hôm nay nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Điều này có cơ sở khẳng định, anh Q không còn tha thiết và không mong muốn tiếp tục duy trì mối quan hệ hôn nhân với chị S nên có căn cứ xác định tình trạng của vợ chồng chị S đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần chấp nhận yêu cầu của chị S là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[3] Về nuôi con chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về chia tài sản chung: chị S xác định tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

[5] Về nợ chung: chị S xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

Chị S không yêu cầu anh Q cấp dưỡng cho chị sau khi ly hôn.

Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc là có căn cứ nên được chấp nhận.

[6] Về án phí: chị S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 300.000 đồng là phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thúy S xin ly hôn đối với anh Nguyễn Văn Q;

* Về hôn nhân: cho ly hôn giữa chị Huỳnh Thúy S với anh Nguyễn Văn Q.

* Về nuôi con chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Về chia tài sản chung: chị S xác định tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

* Về nợ chung: chị S xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Huỳnh Thúy S không yêu cầu anh Nguyễn Văn Q cấp dưỡng cho chị sau khi ly hôn.

2. Về án phí: chị Huỳnh Thúy S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0005081 ngày 12/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bến Tre.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

121
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 63/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:63/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Bắc - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về