Bản án về ly hôn số 60/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 60/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/06/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 46/2022/TLST - HNGĐ ngày 06/01/2022, về việc “Ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 26/5/2022, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Bà Lê Thị L - sinh năm 1984 Địa chỉ: Tổ 19 thôn X, xã V, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Bà L có đơn xin xét xử vắng mặt.

* Bị đơn: Ông Huỳnh Thanh S - sinh năm 1982 Địa chỉ: Tổ 19 thôn X, xã Vĩnh N, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Ông S vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, đơn xin xét xử vắng mặt nguyên đơn bà Lê Thị L trình bày:

Tôi và ông Huỳnh Thanh S tự nguyện kết hôn năm 2007, đăng ký kết hôn tại UBND phường V, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Quá trình chung sống thường xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm nên không hạnh phúc, tôi và ông S đã sống ly thân từ tháng 12/2021 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên tôi xin được ly hôn với ông Huỳnh Thanh S.

Về con chung: Chúng tôi có 02 con chung tên Huỳnh Lê K - SN: 10/3/2006 và Huỳnh Lê K - SN: 08/11/2013. Trường hợp Tòa án cho ly hôn tôi xin nuôi hai con, không yêu cầu ông S đóng cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chúng tôi tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang đã thông báo về việc thụ lý vụ án cho ông Huỳnh Thanh S được biết. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang đã thực hiện tống đạt hợp lệ nhiều lần các văn bản tố tụng của Tòa án cho ông S, tuy nhiên ông S vẫn cố tình vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Tòa án không thể lấy lời khai và tiến hành hòa giải được.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong việc giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký là đúng quy định của pháp luật. Đề nghị HĐXX căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147; Khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Lê Thị L. Về con chung: Bà L và ông S có 02 con chung tên Huỳnh Lê K - SN: 10/3/2006 và Huỳnh Lê K - SN:

08/11/2013. Nên giao hai con chung cho bà L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, theo nguyện vọng của bà L cũng như hai cháu. Tạm hoãn nghĩa vụ đóng cấp dưỡng nuôi con cho ông S do bà L không yêu cầu; Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét. Buộc nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp theo yêu cầu của bà Lê Thị L được xác định là tranh chấp hôn nhân gia đình về việc ly hôn và thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trong quá trình tiến hành tố tụng Tòa án đã triệu tập ông Huỳnh Thanh S hợp lệ đến Tòa án để tham gia phiên tòa nhưng ông S vẫn cố tình vắng mặt không có lý do chính đáng. Vì vậy, Tòa án đã làm các thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn và đã hoãn phiên tòa lần thứ nhất do ông S vắng mặt. Tại phiên tòa hôm nay ông S vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án nhân dân Tp. Nha Trang căn cứ vào điểm a, b khoản 2 điều 227; khoản 4 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án và lời khai của đương sự xác định bà Lê Thị L và ông Huỳnh Thanh S có đăng ký kết hôn ngày 13 tháng 9 năm 2007 tại Ủy ban nhân dân phường V, Tp. Nha Trang. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận.

Nguyên đơn bà Lê Thị L vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt. Theo nội dung đơn xét xử vắng mặt bà Lê Thị L vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Thanh S.

Về con chung: Sau khi ly hôn bà Lê Thị L có nguyện vọng được trực tiếp nuôi hai con chung là cháu Huỳnh Lê K - SN: 10/3/2006 và Huỳnh Lê K - SN: 08/11/2013, không yêu cầu ông S đóng cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xét: Cuộc sống chung vợ chồng giữa bà Lê Thị L và ông Huỳnh Thanh S phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không quan tâm đến nhau nên tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt và không thể hàn gắn được. Hội đồng xét xử xét thấy: tình trạng hôn nhân đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu cứ tiếp tục duy trì cuộc sống chung cũng không đem lại hạnh phúc cho đôi bên nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn bà Lê Thị L là có cơ sở.

Về con chung: Bà Lê Thị L và ông Huỳnh Thanh S có 02 con chung tên Huỳnh Lê K - SN: 10/3/2006 và Huỳnh Lê K - SN: 08/11/2013. Sau khi ly hôn bà L có nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi dưỡng hai con và không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi hai con chung. Theo biên bản lời khai trình bày của hai cháu K và K, các cháu có nguyện vọng được sống cùng với mẹ. Do đó, để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của hai cháu nên giao con chung cho bà L trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về tài sản chung: Bà Lê Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang phù hợp với nhận định của hội đồng xét xử nên chấp nhận.

 [4] Về án phí: Bà Lê Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, 58, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 28, khoản 4 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Bà Lê Thị L được ly hôn với ông Huỳnh Thanh S.

2.Về con chung: Giao hai con chung Huỳnh Lê K - SN: 10/3/2006 và Huỳnh Lê K - SN: 08/11/2013 cho bà Lê Thị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ đóng cấp dưỡng nuôi con cho ông Huỳnh Thanh S do bà Lê Thị L không yêu cầu.

Ông Huỳnh Thanh S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, vì lợi ích của con, khi thấy cần thiết bà L và ông S đều có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng và thay đổi nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu, nên không xem xét.

4. Về án phí: Bà Lê Thị L phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí HNGĐ-ST nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2021/0000973 ngày 06/01/2022 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Nha Trang. Bà L đã nộp đủ án phí .

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết để đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

147
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 60/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:60/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về