Bản án về ly hôn số 54/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 54/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/06/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Nha Trang xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 923/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 11 năm 2021 về việc “Ly hôn”; theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2022/QĐST-HNGĐ ngày 30/5/2022, giữa:

- Nguyên đơn: Bà Lý Thị Duyên H - Sinh năm: 1990 Địa chỉ: 25 Phan Nh, phường Ph, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Bà H xin xét xử vắng mặt

- Bị đơn: Ông Trần Hoàng S - Sinh năm: 1988 Địa chỉ: 25 Phan Nh, phường Ph, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Ông S vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 16/11/2021và lời khai trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn bà Lý Thị Duyên H trình bày:

Tôi và anh Nguyễn Hoàng S tự nguyện kết hôn năm 2013, đăng ký kết hôn tại UBND phường Ph, Tp. Nha Trang. Quá trình chung sống thường xảy ra mâu thuẫn cãi vã, thậm chí anh S còn bạo hành đối với tôi và ảnh hưởng đến tâm lý của các con. Nay tôi thấy không còn tình cảm với anh S nữa nên tôi xin được ly hôn.

Về con chung: Chúng tôi có 03 con chung tên Nguyễn Hoàng Thùy D - SN: 26/8/2011; Nguyễn Sỹ Đ - SN: 26/4/2016 và Nguyễn Sỹ T - SN: 26/4/2016. Nếu được ly hôn tôi xin nuôi 03 cháu và không yêu cầu anh S đóng cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chúng tôi tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Tôi tự nguyện nộp toàn bộ án phí HNGĐ - ST theo quy định của pháp luật thay cho phần của anh S.

Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang đã thông báo về việc thụ lý vụ án cho ông Nguyễn Hoàng S được biết. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang đã thực hiện tống đạt hợp lệ nhiều lần các văn bản tố tụng của Tòa án cho ông S, tuy nhiên ông S vẫn cố tình vắng mặt. Vì vậy, Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai của ông Nguyễn Hoàng S cũng như không tiến hành hòa giải được.

* Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang phù hợp với nhận định của hội đồng xét xử nên chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp theo yêu cầu của bà Lý Thị Duyên H được xác định là tranh chấp hôn nhân gia đình về việc ly hôn và thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai để ông Nguyễn Hoàng S tham gia phiên tòa nhưng ông S vẫn vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn bà Lý Thị Duyên H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án và lời khai của đương sự xác định bà Lý Thị Duyên H và ông Nguyễn Hoàng S có đăng ký kết hôn ngày 13 tháng 12 năm 2011 tại Ủy ban nhân dân phường Ph, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận.

Nguyên đơn bà Lý Thị Duyên H có đơn xin xét xử vắng mặt. Theo nội dung đơn xét xử vắng mặt bà H vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Hoàng S.

-Về con chung: Sau khi ly hôn bà Lý Thị Duyên H có nguyện vọng được trực tiếp nuôi 03 con chung tên Nguyễn Hoàng Thùy D - SN: 26/8/2011; Nguyễn Sỹ Đ - SN: 26/4/2016 và Nguyễn Sỹ T - SN: 26/4/2016 và không yêu cầu ông Nguyễn Hoàng S đóng cấp dưỡng nuôi con chung.

-Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

ét: Cuộc sống chung vợ chồng giữa bà Lý Thị Duyên H và ông Nguyễn Hoàng S phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không quan tâm đến nhau nên tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt và không thể hàn gắn được. Hội đồng xét xử xét thấy: tình trạng hôn nhân đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu cứ tiếp tục duy trì cuộc sống chung cũng không đem lại hạnh phúc cho đôi bên nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn bà Lý Thị Duyên H là có cơ sở.

Về con chung: Bà Lý Thị Duyên H và ông Nguyễn Hoàng S có ba con chung tên Nguyễn Hoàng Thùy D - SN: 26/8/2011; Nguyễn Sỹ Đ - SN: 26/4/2016 và Nguyễn Sỹ T - SN: 26/4/2016. Sau khi ly hôn bà H có nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi dưỡng ba con chung, không yêu cầu ông S đóng cấp dưỡng nuôi con chung, hiện ba cháu đang sống chung với bà H. Do đó, để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của ba cháu nên giao ba con chung cho bà H trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về tài sản chung: Bà Lý Thị Duyên H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Ý kiến về việc giải quyết vụ án của đại diện Viện Kiểm sát tại phiên tòa là hoàn toàn có căn cứ nên chấp nhận.

[4] Về án phí: Bà Lý Thị Duyên H phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 28, khoản 4 Điều 147; Điều 227 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 56, 58, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Bà Lý Thị Duyên H được ly hôn với ông Nguyễn Hoàng S.

2. Về con chung: Giao ba con chung là cháu Nguyễn Hoàng Thùy D - SN:

26/8/2011; Nguyễn Sỹ Đ - SN: 26/4/2016 và Nguyễn Sỹ T - SN: 26/4/2016 cho bà Lý Thị Duyên H trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ đóng cấp dưỡng nuôi con cho ông S do bà H không yêu cầu.

Ông Nguyễn Hoàng S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, vì lợi ích của con, khi thấy cần thiết ông S và bà H đều có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng và thay đổi nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu, nên không xem xét.

Quy định: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về án phí: Bà Lý Thị Duyên H phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí HNGĐ-ST nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2021/0000780 ngày 25/11/2021 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Nha Trang. Bà H đã nộp đủ án phí .

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án; Bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

154
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 54/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:54/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về