TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CÁI RĂNG, TỈNH CẦN THƠ
BẢN ÁN 53/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/11/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 29 tháng 11 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Cái Răng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 65/2021/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2021 về việc "Xin ly hôn " theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 242/2021/QĐXX-ST ngày 05 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn : Ông BÙI QUỐC C; Sinh năm: 1983; Trú tại: KV. Y T, P. L B, Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ. Chỗ ở: xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. Có mặt.
- Bị đơn : Bà NGUYỄN THỊ T; Sinh năm: 1985; Trú tại: KV. Y T, P. L B, Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ. Vắng mặt.
NHẬN THẤY
Trong đơn xin ly hôn ngày 16/4/2021 và biên bản hòa giải ngày 07/10/2021, nguyên đơn là ông Bùi Quốc C trình bày:
1/ Về hôn nhân: ông và bà Nguyễn Thị T kết hôn vào năm 2009 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 12/10/2009. Thời gian chung sống hạnh phúc được khoảng hơn 10 năm, đến khoảng năm 2019 thì vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung, chung sống không hạnh phúc. Từ năm 2019 vợ chồng đã ly thân, không còn chung sống một nhà. Nhận thấy không còn tình cảm với bà T, không thể hàn gắn được nên ông C xin ly hôn để không còn ràng buộc với nhau.
Bà T thừa nhận vợ chồng có bất đồng như ông C nêu, mà nguyên nhân chủ yếu là do áp lực công việc cả hai không chia sẽ đồng cảm nhau, không ủng hộ công việc của nhau. Đến tháng 12 năm 2019 ông C đã bỏ về nhà cha mẹ ruột cho đến nay. Nhận thấy mâu thuẫn chưa đến mức không thể hàn gắn, bà còn tình cảm với chồng nên không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của ông C.
2/ Về con chung: hai bên đều xác định là vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Tòa án điều chỉnh.
3/ Về tài sản chung: vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4/ Về nợ chung: Cả hai xác định vợ chồng không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.
Trước phiên tòa hôm nay: Nguyên đơn vẫn giữ yêu cầu xin được ly hôn với bà Nguyễn Thị T. Về con chung: vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Tòa án điều chỉnh. Tài sản chung: vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: xác định vợ chồng không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết. Bị đơn Nguyễn Thị T vắng mặt không rõ lý do.
XÉT THẤY
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên toà; Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Ông Bùi Quốc C và bà Nguyễn Thị T xây dựng quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo qui định của pháp luật. Nên được xác định đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, thuộc phạm vi điều chỉnh của luật hôn nhân gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[2] Hội đồng xét xử nhận thấy, mặc dù bà T có nguyện vọng được hàn gắn nhưng ông C không đồng ý, chứng tỏ ông không còn tha thiết và không muốn duy trì cuộc hôn nhân này nữa. Quá trình giải quyết Tòa án cũng đã hòa giải động viên hàn gắn, nhưng hai vợ chồng C - T cũng không hàn gắn đoàn tụ được.
Và cả hai cũng xác định đã ly thân từ tháng 12 năm 2019 đến nay. Điều này cũng chứng minh đời sống chung thực tế của hai vợ chồng ông C và bà T đã không còn tồn tại, mục đích hôn nhân của hai người không đạt được. Và hôn nhân phải xuất phát từ sự tự nguyện của cả hai vợ chồng. Nên việc ông Bùi Quốc C xin được ly hôn cũng hoàn toàn phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: cả hai đều xác định không có con chung nên Tòa án không điều chỉnh.
[4] Về tài sản chung: vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Vì vậy Tòa án không điều chỉnh phần này.
[5] Nợ chung: cả hai xác định vợ chồng không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết. Vì vậy Tòa án không điều chỉnh phần này.
[6] Về án phí: nguyên đơn Bùi Quốc C phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo qui định.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: - Điều 51, 53, 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
- Điều 28, 35, 147, 235, 266, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ Căn cứ Nghị quyết 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/- Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
Cho ông Bùi Quốc C được ly hôn với bà Nguyễn Thị T.
2/- Về con chung: không có nên không điều chỉnh.
3/- Về tài sản chung: vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Tòa án không điều chỉnh. Nếu sau này các bên có yêu cầu thì sẽ được tách ra thành vụ kiện khác để giải quyết theo qui định của pháp luật.
4/- Nợ chung: không có và không yêu cầu nên không điều chỉnh. Nếu sau này các bên có yêu cầu thì sẽ được tách ra thành vụ kiện khác để giải quyết theo qui định của pháp luật.
5/- Về án phí: ông Bùi Quốc C phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 006834 ngày 28/4/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự Q. Cái Răng. Ông C đã nộp xong án phí hôn nhân sơ thẩm.
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án ông Bùi Quốc C được quyền kháng cáo và kể từ ngày bản án được niêm yết tại trụ sở UBND P. Lê Bình, nơi cư trú hoặc từ khi nhận được bản án bà Nguyễn Thị T được quyền kháng cáo để xin Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 53/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 53/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Cái Răng - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/11/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về