Bản án về ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D K, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 45/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/08/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 17 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện D K, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 202/2022/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Kim L Sinh năm 1974 Địa chỉ: Thôn Phú Ân N 1, xã Diên A, huyện D K, Khánh Hòa. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Lâm Văn H Sinh năm 1970 Địa chỉ: Thôn Phú Ân N 1, xã Diên A, huyện D K, Khánh Hòa. Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/7/2022, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lê Thị Kim L trình bày:

Bà và ông Lâm Văn H tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Diên A, huyện D K vào năm 1994. Trong quá trình chung sống thời gian đầu bà và ông H sống hạnh phúc nhưng bắt đầu từ năm 2010 đến nay giữa vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do ông H thường xuyên kiếm chuyện gây gỗ với bà, xúc phạm bà, suốt ngày lo nhậu nhẹt, không quan tâm đến gia đình, không lo làm ăn, mọi việc kinh tế trong gia đình để mình bà gánh vác; đã vậy ông H còn có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác, bà có khuyên can nhưng ông H không nghe. Sau đó vì nghĩ cho con cái còn nhỏ nên bà cố gắng nhẫn nhịn, chịu đựng để hàn gắn nhưng ông Hải vẫn không thay đổi. Mới đây, đầu năm 2022, ông H lại có quan hệ bất chính với người khác, bà có khuyên can nhưng ông không biết lỗi sai mà còn dùng cây đánh bà và đe dọa đòi giết bà. Lần gần đây nhất vào ngày 07/7/2022, ông H lại tiếp tục đánh bà và đe dọa xử lý bà, do sợ nguy hiểm đến tính mạng của mình nên bà đã thuê nhà trọ ở. Trong quá trình chung sống vì nghĩ mâu thuẫn gia đình tự giải quyết nên bà không có báo chính quyền địa phương hòa giải về mẫu thuẫn. Bà xác định không còn tình cảm với ông H, mâu thuẫn vợ chồng không thể nào hàn gắn được nữa nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông H.

Về con chung: có 02 con chung là Lâm Lê Mạnh H1, sinh năm 1995 và Lâm Lê Quyền L1, sinh năm 2002. Con chung đều đã thành niên, khỏe mạnh nên bà L không có yêu cầu gì.

Về tài sản chung: Bà và ông H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà xác định bà và ông H không có nợ chung.

- Tại các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn ông Lâm Văn Hải trình bày: Về thời gian, địa điểm đăng ký kết hôn ông thống nhất như lời trình bày của bà L. Ông thừa nhận trong quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn bắt đầu từ đầu năm 2022 do ông thường xuyên nhậu nhẹt, gặp gỡ bạn bè, không quan tâm đến gia đình và có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác, bà L có khuyên can nhưng ông không nghe. Ông thừa nhận có lần dùng chổi quét nhà chọt vào ngực bà L do không kiềm chế được bản thân. Từ những mâu thuẫn đó dẫn đến vợ chồng hay xích mích, cãi vã làm cho không khí gia đình căng thẳng. Nay ông xác định vợ chồng có mâu thuẫn nhưng ông không đồng ý ly hôn, ông muốn vợ chồng đoàn tụ để cùng hàn gắn xây dựng gia đình.

Về con chung: Ông và bà L có 02 con chung như bà L trình bày. Các con chung đều đã thành niên, khỏe mạnh nên ông không có yêu cầu gì.

Về tài sản chung: Ông và bà L tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Ông xác định ông và bà L không có nợ chung.

- Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện D K, tỉnh Khánh Hòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lê Thị Kim L đối với ông Lâm Văn H. Về con chung: có 02 con chung là Lâm Lê Mạnh H1, sinh năm 1995 và Lâm Lê Quyền L1, sinh năm 2002. Con chung đều đã thành niên, khỏe mạnh nên không xét. Về tài sản chung và nợ chung: Bà L và ông H xác định tự thỏa thuận về tài sản và không có nợ chung nên không xét. Bà L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Kim L và ông Lâm Văn H tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Diên A, huyện D K và được cấp giấy chứng nhận kết hôn 33 vào ngày 27/12/1994 nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Hội đồng xét xử xét thấy: Trong thời gian chung sống, giữa bà L và ông H thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, ông H cũng thừa nhận thường xuyên nhậu nhẹt, không quan tâm đến gia đình và có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác và còn sử dụng bạo lực đối với bà L dẫn đến không khí gia đình căng thẳng, tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Qua xác minh tại địa phương thì bà L và ông H thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, xích mích nhưng không rõ nguyên nhân do địa phương không nhận được đơn trình báo cũng như đơn yêu cầu hòa giải mâu thuẫn gia đình. Hôn nhân là phải xuất phát từ tình yêu thương tự nguyện, tiến bộ, không bạo lực gia đình. Tại các buổi làm việc tại Tòa án, bà L đều xác định không còn tình cảm với ông H, mặc dù ông cố gắng níu kéo nhưng tình cảm bà giành cho ông H đã không còn. Từ những nhận định trên có cơ sở xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa bà L và ông H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của bà Lê Thị Kim L được ly hôn với ông Lâm Văn H là phù hợp với quy định của pháp luật.

[2]. Về con chung: Bà L và ông H có 02 con chung là Lâm Lê Mạnh H1, sinh năm 1995 và Lâm Lê Quyền L1, sinh năm 2002. Bà L và ông H xác định con chung đều thành niên, khỏe mạnh nên không có yêu cầu gì.

[3]. Về tài sản chung: Bà L và ông H xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

[4]. Về nợ chung: Bà L và ông H xác định không có nên không xét.

[5]. Về án phí: Bà Lê Thị Kim L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bà Lê Thị Kim L được ly hôn với ông Lâm Văn H.

2. Về án phí: Bà Lê Thị Kim L phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng đã nộp theo biên lai số AA/2021/0007953 ngày 12/7/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện D K, tỉnh Khánh Hòa. Bà L đã nộp đủ tiền án phí.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

285
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diên Khánh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về