Bản án về ly hôn số 40/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 40/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/08/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 25 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 121/2021/TLST- HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2021 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 20 tháng 7 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 37/2021/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L C; nơi ĐKHKTT: quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng; nơi tạm trú: quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng; có mặt.

- Bị đơn: Anh Lưu V T; nơi ĐKHKTT: quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng; nơi tạm trú: quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết vụ dân sự ly hôn, quá trình giải quyết tại Tòa án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị L C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Năm 1999 chị Nguyễn Thị L C và anh Lưu V T kết hôn trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán và đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Lạc Viên, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng ngày 12/4/1995. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc được mấy năm đầu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, tính cách không phù hợp dẫn đến vợ chồng thường xuyên đánh cãi nhau. Do các con vẫn còn nhỏ, gia đình hai bên khuyên giải nên chị cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nhưng đến đầu năm 2019 mâu thuẫn ngày càng căng thẳng, nguyên nhân do anh T không quan tâm đến gia đình, thường xuyên uống bia rượu, về nhà gây sự với vợ con dẫn đến vợ chồng đánh cãi nhau. M c dù anh chị sống chung một nhà nhưng ly thân không còn liên quan về tình cảm cũng như về kinh tế. Đến nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Lưu V T.

Về con chung: Quá trình chung sống, chị Nguyễn Thị L C và anh Lưu V T có hai con chung là Lưu H S, sinh ngày 03/8/1995 và Lưu H G, sinh ngày 28/7/2000. Con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị L C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Lưu V T vắng m t tại các phiên hòa giải, vắng m t tại phiên tòa không có lý do, không có quan điểm theo yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị L C nhưng trong hồ sơ có tài liệu thể hiện việc Tòa án đã tống đạt các Thông báo, Quyết định, tiến hành niêm yết các Thông báo và Quyết định theo quy định của pháp luật Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Tòa án đã thụ lý vụ án theo đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ được thẩm tra công khai tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 2 Điều 56; 58 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Nguyễn Thị L C được ly hôn anh Lưu V T. Về con chung Lưu H S, sinh ngày 03/8/1995 và Lưu H G, sinh ngày 28/7/2000 đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung: Chị C không yêu cầu, nên không xem xét giải quyết. Về án phí: Chị C phải nộp án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên toà, Tòa án nhận định:

Xét về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1] Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn anh Lưu V T có nơi cư trú trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn là anh Lưu V T, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt và niêm yết các văn bản theo quy định của pháp luật, anh T không có quan điểm giải quyết vụ án, vắng m t lần thứ hai không có lý do chính đáng, vì vậy Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng m t theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về quan hệ hôn nhân:

[3] Điều kiện và quá trình kết hôn như chị C đã trình bày, hôn nhân giữa chị C và anh T là hợp pháp. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh chị bất đồng quan điểm sống, lối sống, tính cách không phù hợp, vợ chồng đánh cãi nhau. Mâu thuẫn căng thẳng, chị C và anh T ly thân không còn liên quan về tình cảm cũng như về kinh tế. Hội đồng xét xử xét thấy, vì khả năng đoàn tụ không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị C theo quy định tại khoản 1 Điều 51; khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Về việc nuôi con:

[4] Chị Nguyễn Thị L C và anh Lưu V T có hai con chung là Lưu H S, sinh ngày 03/8/1995 và Lưu H G, sinh ngày 28/7/2000 đều đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết. Hội đồng xét xử xét thấy, anh T không có quan điểm về việc nuôi con. Con chung đều đã trưởng thành, chị C không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

- Về việc chia tài sản:

[5] Chị Nguyễn Thị L C không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về án phí:

[6] Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Nguyễn Thị L C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

[7] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 2 Điều 56; Điều 58 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 207; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị L C 1. Về quan hệ hôn nhân:

Chị Nguyễn Thị L C được ly hôn anh Lưu V T.

2. Về việc nuôi con:

Chị Nguyễn Thị L C và anh Lưu V T có hai con chung là Lưu H S, sinh ngày 03/8/1995 và Lưu H G, sinh ngày 28/7/2000 đã trưởng thành đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.

3. Về việc chia tài sản:

Chị Nguyễn Thị L C không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

4. Về án phí:

Chị Nguyễn Thị L C phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007014 ngày 27 tháng 5 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Chị C đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Quyền kháng cáo đối với bản án:

Chị Nguyễn Thị L C được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Anh Lưu V T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án ho c bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 40/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:40/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về