Bản án về ly hôn số 61/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LG, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 61/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 26 tháng 8 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện LG tiến hành mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số: 105/2021/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2021 về “Tranh chấp hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 119/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 31/2021/QĐST-DS ngày 18/8/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Ngọc TH, sinh năm 1992 ( vắng mặt) Địa chỉ HKTT: Thôn 11, xã HL, huyện LG, tỉnh Bắc Giang.

Nơi ở hiện nay: Thôn ĐC, xã YM, huyện LG, tỉnh Bắc Giang.

-Bị đơn: Anh Nguyễn Tuấn V, sinh năm 1990 ( vắng mặt) Địa chỉ: Thôn 11, xã HL, huyện LG, tỉnh Bắc Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn cùng các lời khai tiếp theo nguyên đơn chị Bùi Thị Lương trình bày như sau:

-Về quan hệ hôn nhân: Chị kết hôn với anh Nguyễn Tuấn V ngày 02/3/2012 Trước khi cưới hai bên có tự do tìm hiểu thỏa thuận và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã HL, huyện LG, tỉnh Bắc Giang. Cưới xong vợ chồng về chung sống tại gia đình anh V ở thôn 11, xã HL ngay, thời gian đầu tình cảm vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc. Vợ chồng chung sống đến năm 2019 thì xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do anh V chơi bời bị nghiện ma túy và do tính tình vợ chồng không hợp, thường xuyên bất đồng trong quan điểm sống nên chị bỏ về nhà mẹ đẻ ở từ năm 2019, vợ chồng sống ly thân cắt đứt mọi quan hệ tình cảm, kinh từ đó đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Tuấn V.

-Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Nguyễn Thị Nguyệt A, sinh ngày 09/4/2013 hiện con khỏe mạnh phát triển bình thường và đang ở cùng chị. Nếu vợ chồng ly hôn chị xin nuôi con chung và không yêu cầu anh V góp cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn anh Nguyễn Tuấn V được quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật.

-Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Đỗ Thị Ngọc TH trình bày anh không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm chị Đỗ Thị Ngọc TH có đơn vẫn giữ nguyên quan điểm trên và xin xét xử vắng mặt.

-Bị đơn anh Nguyễn Tuấn V đã được Tòa án giao tống đạt thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, thông báo về phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải tại cho người thân nhận thay theo quy định của pháp luật nhưng anh Nguyễn Tuấn V không đến Tòa án để viết bản tự khai, hòa giải và cung cấp chứng cứ. Anh Nguyễn Tuấn V cố tình trốn trA không đến Tòa án làm việc từ chối khai báo không đưa ra ý kiến quan điểm của mình.

Tại phiên tòa hôm nay anh Nguyễn Tuấn V vắng mặt lần hai không có lý do. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện LG tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi mở phiên tòa Thẩm phán và Thư ký Tòa án tuân theo đúng trình tự tố tụng. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử sơ thẩm thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về phía các đương sự chị TH, chấp hành nghiêm chỉnh, thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Tại phiên tòa hôm nay chị Đỗ Thị Ngọc TH có đơn xin xét xử vắng mặt. Anh Nguyễn Tuấn V không chấp hành quy định của pháp luật, từ chối khai báo, tại phiên tòa hôm nay anh Nguyễn Tuấn V vắng mặt lần hai không có lý do. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình, các Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đỗ Thị Ngọc TH được ly hôn anh Nguyễn Tuấn V.

- Về con chung: Giao cho chị Đỗ Thị Ngọc TH trực tiếp nuôi con chung là Nguyễn Thị Nguyệt A, sinh ngày 09/4/2013, vấn đề cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét giải quyết. Sau khi ly hôn anh Nguyễn Tuấn V được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, mà không ai được cản trở.

- Về tài sản, nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không đề nghị Tòa án giải quyết.

Ngoài ra đại diện Viện kiểm sát còn đề xuất giải quyết án phí và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Đỗ Thị Ngọc TH có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn anh Nguyễn Tuấn V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần hai không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị Ngọc TH kết hôn Nguyễn Tuấn V ngày 02/3/2012 trên cơ sở tự nguyện hợp pháp và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã HL. Cưới xong vợ chồng về chung sống tại gia đình anh V ngay, thời gian đầu tình cảm vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc. Vợ chồng chung sống đến năm 2019 thì xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do anh V chơi bời bị nghiện ma túy và do tính tình vợ chồng không hợp, thường xuyên bất đồng trong quan điểm sống nên chị bỏ về nhà mẹ đẻ ở từ năm 2019, vợ chồng sống ly thân cắt đứt mọi quan hệ tình cảm, kinh từ đó đến nay. Qua kết quả xác minh với ông Nguyễn Văn Hùng là bố đẻ của anh V với chính quyền địa phương và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án xét thấy mâu thuẫn tình cảm vợ chồng giữa chị TH, anh V đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Đỗ Thị Ngọc TH được ly hôn với anh Nguyễn Tuấn V.

[3] Về con chung: Chị Đỗ Thị Ngọc TH và anh Nguyễn Tuấn V có một con chung là Nguyễn Thị Nguyệt A, sinh ngày 09/4/2013. Hiện con khỏe mạnh phát triển bình thường và đang ở cùng chị TH. Quá trình giải quyết vụ án chị TH có nguyện vọng được nuôi con chung, cháu A có nguyện vọng xin được ở cùng chị TH. Phía anh Nguyễn Tuấn V không đưa ra ý kiến quan điểm của mình về con chung. Xét nguyện vọng nuôi con của chị TH là nguyện vọng chính đáng và chị TH có đủ điều kiện để nuôi con. Nên căn cứ vào Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình giao cho chị Đỗ Thị Ngọc TH trực tiếp nuôi con chung là Nguyễn Thị Nguyệt A, sinh ngày 09/4/2013, vấn đề góp cấp dưỡng nuôi con do các đương sự không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết. Sau khi ly hôn anh Nguyễn Tuấn V có quyền thăm nom con, chăm sóc, giáo dục con theo quy định tại Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về tài sản, nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không đề nghị Tòa án giải quyết, nên HĐXX không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 24, Điều 26, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Đỗ Thị Ngọc TH phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ chị đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 0002941 ngày 30/3/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện LG, tỉnh Bắc Giang.

[6] Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 24, Điều 26, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1.Quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đỗ Thị Ngọc TH được ly hôn anh Nguyễn Tuấn V.

2. Về con chung: Giao cho chị Đỗ Thị Ngọc TH trực tiếp nuôi con chung là Nguyễn Thị Nguyệt A, sinh ngày 09/4/2013 vấn đề cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét giải quyết. Sau khi ly hôn anh Nguyễn Tuấn V được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Đỗ Thị Ngọc TH phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ chị đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 0002941 ngày 30/3/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện LG, tỉnh Bắc Giang.

4. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

309
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 61/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:61/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lạng Giang - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về