TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/03/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 22 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 145/2019/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2019 về việc: “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2020/QĐST- HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 51B/2020/QĐST-DS ngày 20/9/2020 và Thông báo mở lại phiên tòa số 30/TB-TA ngày 23/02/2021 giữa các đương sự :
- Nguyên đơn: Anh Tsan Đình H, sinh năm 1989. Địa chỉ: Ấp T, xã T1, huyện T2, tỉnh Đồng Nai;
- Bị đơn: Chị Dang A, sinh năm 1991.
Địa chỉ: Northwest, Creek Circle, Houston, Texas 77086, USA (United States of America).
(anh H có đơn xin vắng mặt, chị Dang A vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình tố tụng nguyên đơn anh Tsan Đình H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Dang A đăng ký kết hôn tại Đồng Nai vào ngày 06/01/2015 và đã ghi chú đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai vào ngày 27/3/2015. Quá trình chung sống anh và chị Dang A không hợp nhau và không chung sống với nhau nên nay anh xin được ly hôn với chị Dang A.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Do công việc bận rộn nên anh yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai cho anh được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án.
- Chị Dang A đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Thông báo mở lại phiên tòa nhưng không có ý kiến.
- Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Anh Tsan Đình H và chị Dang A xây dựng gia đình trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn. Anh H và chị Dang A sau khi kết hôn không chung sống với nhau, hiện anh H đang ở Việt Nam, còn chị Dang A đang ở Mỹ. Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai đã tống đạt các văn bản tố tụng cho chị Dang A thành công nhưng chị Dang A không có thông tin phản hồi cho thấy chị Dang A cũng không còn quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân với anh H. Do đó, xét mâu thuẫn của anh H và chị Dang A đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của anh H là có căn cứ.
Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Anh H trình bày không có, chị Dang A không đến Tòa làm việc, cũng không có lời khai nên không giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Tsan Đình H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Chị Dang A đã được tống đạt trực tiếp thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Thông báo mở lại phiên tòa nhưng vắng mặt. Căn cứ các Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt anh H, chị Dang A.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của anh Tsan Đình H:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Tsan Đình H và chị Dang A tự nguyện đăng ký kết hôn và được Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 280 quyển số 02/2015 ngày 27/3/2015 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Xét thấy, sau khi kết hôn vợ chồng anh chị không chung sống với nhau. Anh H xác định không còn tình cảm với chị A, mục đích hôn nhân không đạt được. Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai đã tống đạt các văn bản tố tụng cho chị Dang A thành công nhưng chị Dang A không có thông tin phản hồi cho thấy chị Dang A cũng không còn quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân với anh H. Do đó, xét mâu thuẫn của anh H và chị Dang A đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của anh H là có căn cứ.
[2.2] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Anh H khai không có, chị Dang A không có lời khai nên tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.
[3] Về chi phí tố tụng và án phí: anh H phải chịu 200.000 đồng chi phí ủy thác tư pháp ra ngước ngoài về dân sự và 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
[4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, 37, 147, 227, 228, 238, 469, 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 51, 56, 81, 82, 84, 84, 123, 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của anh Tsan Đình H. Anh Tsan Đình H được ly hôn chị Dang A.
Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Anh H khai không có, chị Dang A không có lời khai nên tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.
2. Về chi phí tố tụng và án phí HNGĐ sơ thẩm: anh Tsan Đình H phải phải chịu 200.000 đồng chi phí ủy thác tư pháp ra ngước ngoài về dân sự và 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng chi phí tố tụng và tạm ứng án phí anh H đã nộp theo biên lai thu số 0003709 ngày 20/01/2020 và số 0003641 ngày 12/12/2019 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Nai. Anh H đã nộp xong.
3. Anh Tsan Đình H được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án. Chị Dang A được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án
Bản án về ly hôn số 09/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 09/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/03/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về