Bản án về ly hôn số 34/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 34/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 44/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2022 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 73/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 47/2022/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị T, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1976 (có mặt);

2. Bị đơn: Anh Trần VT1, sinh năm 1974 (vắng mặt);

Cùng địa chỉ: ấp 6B, xã N, huyện AB, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện ngày 10/8/2020 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Lê Thị T trình bày và yêu cầu như sau:

Chị và anh Trần VT1 chung sống với nhau vào năm 1991, đến năm 2009 đi đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã N cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 10/02/2009. Quá trình chung sống chị và anh Trần VT1 có 02 người con chung tên: Trần Thị CT2, sinh ngày 23/9/1992 và Trần MT3, sinh ngày 19/9/1994 hiện nay đã có gia đình sinh sống riêng; về tài sản chung, chị và anh Trần VT1 không có tranh chấp tài sản chung; về nợ chị và anh Trần VT1 không có nợ người khác và người khác không có nợ anh chị. Thời gian chung sống chị và anh Trần VT1 sống không hạnh phúc, anh Trần VT1 không quan tâm đến vợ con, anh chị thường xuyên cự cải nhau, đến tháng 12/2012 chị và anh Trần VT1 sống ly thân với nhau đến nay. Chị thấy, chị và anh Trần VT1 không còn tình cảm vợ chồng, chị yêu cầu giải quyết như sau: Về quan hệ hôn nhận, chị yêu cầu được ly hôn với anh Trần VT1. Về quan hệ con chung, 02 người con chung hiện nay đã thành niên có gia đinh sinh sống riêng, khi ly hôn chị không yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung và nợ, chị và anh Trần VT1 không có tranh chấp phân chia tài sản chung, chị cam kết chị và anh Trần VT1 không có nợ, chị không yêu cầu giải quyết.

* Tại biên bản xác minh ngày 07 tháng 3 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang:

Anh Trần VT1, cư trú tại ấp 6B, xã N, huyện AB, tỉnh Kiên Giang hiện nay đi làm thuê không có mặt ở nhà, khi đi không cung cấp địa chỉ mới ở đâu, nhưng anh Trần VT1 thường xuyên về nhà tại ấp 6B, xã N, huyện AB, tỉnh Kiên Giang. Về nguyên nhân mâu thuẫn giữa anh Trần VT1 và chị Lê Thị T không xác định được.

* Bị đơn anh Trần VT1: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho anh Trần VT1 nhưng anh không có ý kiến gì và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì đối với yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Lê Thị T nên Toà án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

* Tài liệu, chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án gồm: Giấy chứng minh nhân dân tên Lê Thị T, Trần VT1 và sổ hộ khẩu; Giấy chứng nhận kết hôn Lê Thị T và Trần VT1; Giấy khai sinh Trần Thị CT2, sinh ngày 23 tháng 9 năm 1992 và Trần MT3, sinh ngày 19 tháng 9 năm 1994; Đơn xin xác nhận tình trạng cư trú của đương sự ngày 31/8/2020 của chị Lê Thị T; Biên bản xác minh ngày 07 tháng 3 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện An Biên; căn cước công dân Lê Thị T.

* Tại phiên tòa:

Nguyên đơn chị Lê Thị T yêu cầu được ly hôn với anh Trần VT1. Về quan hệ con chung, chị và anh Trần VT1 có 02 người con chung hiện nay đã trưởng thành có gia đình sinh sống riêng nên chị không yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung và nợ, chị và anh Trần VT1 không có tài sản chung, không tranh chấp, chị cam kết chị và anh Trần VT1 không có nợ người khác và người khác không có nợ anh chị nên chị không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Trần VT1 vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án thực hiện các thủ tục tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử, xác định mối quan hệ pháp luật, đưa tư cách đương sự tham gia tố tụng, về thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh, tống đạt các văn bản tố tụng và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện Kiểm sát đúng trình tự thủ tục và thời gian quy định tại khoản 1 Điều 35, Điều 48, Điều 51, Điều 68, các Điều 208, 209, 210, 211, 239 và Điều 247 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do, đề nghị xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Xét đơn khởi kiện của chị Lê Thị T yêu cầu được ly hôn với anh Trần VT1 là có căn cứ chấp nhận nên đề nghị Hội đồng xét xử cho chị Lê Thị T được ly hôn với anh Trần VT1. Về quan hệ con chung, chị Lê Thị T và anh Trần VT1 có 02 người con chung hiện nay đã trưởng thành có gia đình sinh sống riêng nên không xem xét. Về tài sản chung và nợ, chị Lê Thị T tự xác định và cam kết không có tài sản chung, không tranh chấp và không có nợ, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết đề nghị Hội đồng xét xử miễn xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Lê Thị T yêu cầu được ly hôn với anh Trần VT1. Nguyên đơn và bị đơn đều cư trú tại ấp 6B, xã N, huyện AB, tỉnh Kiên Giang nên xác định đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Trần VT1 biết và ấn định thời gian để anh có ý kiến về việc chị Lê Thị T khởi kiện ly hôn đối với anh nhưng anh không có ý kiến gì và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Toà án tổ chức và thông báo cho các bên đương sự để tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Trần VT1 vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do. Như vậy, đây là thuộc trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự nên Toà án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa cho anh Trần VT1 nhưng anh vẫn cố tình vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do. Đồng thời, tại phiên toà lần thứ hai chị Lê Thị T không yêu cầu hoãn phiên toà. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Trần VT1 theo quy định tại khoản 2 Điều 227, điểm b khoản 1 Điều 238 và Điều 241 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung: Xét về quan hệ hôn nhân, chị Lê Thị T và anh Trần VT1 chung sống với nhau năm 1991, đến năm 2009 đi đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân xã N là nơi cư trú của anh chị) và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 10 tháng 02 năm 2009, anh chị đảm bảo các điều kiện kết hôn khác theo quy định của pháp luật là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận theo quy định tại Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nay là Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình.

Xét khởi kiện của chị Lê Thị T được ly hôn với anh Trần VT1, thời gian chung sống với anh Trần VT1 sống không hạnh phúc, anh Trần VT1 không quan tâm đến vợ con, thường xuyên cự cải với chị, đến tháng 12/2012 chị và anh Trần VT1 sống ly thân với nhau đến nay, chị thấy chị và anh Trần VT1 không còn tình cảm vợ chồng, chị yêu cầu được ly hôn với anh Trần VT1, nhưng anh Trần VT1 không có ý kiến yêu cầu gì, không quan tâm đến việc chị Lê Thị T yêu cầu ly hôn với anh là vi phạm nghĩa vụ giữa vợ chồng thời gian dài, vợ chồng không chăm sóc, lo lắng lẫn nhau mà anh chị không có biện pháp hàn gắn để chung sống với nhau nên hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay chị Lê Thị T cương quyết yêu cầu được ly hôn với anh Trần VT1. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị Kiểm sát viên và yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị T, cho chị Lê Thị T được ly hôn với anh Trần VT1 là phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

Về quan hệ con chung, Chị Lê Thị T và anh Trần VT1 có 02 người con chung tên: Trần Thị CT2, sinh ngày 23/9/1992 và Trần MT3, sinh ngày 19/9/1994 hiện nay đã thành niên, có gia đình sinh sống riêng, chị không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Về tài sản chung và nợ, chị Lê Thị T tự xác định, anh chị không có tranh chấp, không yêu cầu phân chia tài sản chung, chị Lê Thị T cam kết chị và anh Trần VT1 không có nợ người khác, người khác không có nợ anh chị, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Nếu sau này có phát sinh chia tài sản chung và nợ thì được xem xét giải quyết bằng vụ kiện khác.

[4] Về án phí, nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu nhưng được trừ vào số tiền đã tạm ứng án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 207, khoản 2 Điều 227, điểm b khoản 1 Điều 238, Điều 241, Điều 266 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 9, khoản 1 Điều 51 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Thị T được ly hôn với anh Trần VT1.

2. Về quan hệ con chung: Chị Lê Thị T và anh Trần VT1 có 02 người con chung tên: Trần Thị CT2, sinh ngày 23/9/1992 và Trần MT3, sinh ngày 19/9/1994 hiện nay đã thành niên, có gia đình sinh sống riêng, chị không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ: Chị Lê Thị T tự xác định, anh chị không có tranh chấp, không yêu cầu phân chia tài sản chung, chị Lê Thị T cam kết chị và anh Trần VT1 không có nợ người khác, người khác không có nợ anh chị, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Nếu sau này có phát sinh chia tài sản chung và nợ thì được xem xét giải quyết bằng vụ kiện khác.

4. Về án phí: Buộc chị Lê Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0004718 ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Chị Lê Thị T đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án 14/7/2022. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

127
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 34/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:34/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Biên - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về