Bản án về ly hôn số 32/2022/HN-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 32/2022/HN-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 27 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 89/2022/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2022 về việc "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số: 52/2022/QĐST-HNGĐ ngày 06/5/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Ngọc N, sinh năm 1989 .

Địa chỉ: 200D ấp Hữu Th, xã Hữu Đ, huyện C, tỉnh B

Bị đơn: Ông Huỳnh Văn H, sinh năm 1970.

Địa chỉ: 35B, ấp Mỹ An B, xã Mỹ Th, thành phố B, tỉnh B Tại phiên tòa các đương sự đều vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các lời khai có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn trình bày:

Năm 2020 bà và ông Huỳnh Văn H đã tự nguyện đến với nhau và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Thạnh An, thành phố Bến Tre. Thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau rất hạnh phúc, cả hai vợ chồng đều đi làm công nhân nhưng hiểu nhau và quan tâm chăm sóc nhau. Thời gian gần đây, do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên gây gỗ dẫn đến không còn hạnh phúc, ông bà đã ly thân hơn hai tháng nay, mỗi người có cuộc sống riêng, vì vậy bà có yêu xin ly hôn với ông Huỳnh Văn H. Bà và ông H không có con chung, tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Huỳnh Văn H đều vắng mặt và không có ý kiến đối với yêu cầu của bà Lê Ngọc N Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

- Việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng là đúng theo quy định của pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, riêng bị đơn không đến Tòa án là không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

-Ý kiến đề nghị giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lê Ngọc N đối với ông Huỳnh Văn H. Bà N ông H không có con chung, tài sản chung và nợ chung nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

- Bà Lê Ngọc N có yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Văn H, ông H có nơi cư trú tại xã Mỹ Thạnh An, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre nên đây là vụ án ly hôn và thuộc thẩm quyền giải quyết Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre.

- Bà Lê Ngọc N có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt, nên Tòa án giải quyết vắng mặt bà theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Huỳnh Văn H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, vì vậy Tòa án xét xử vắng mặt ông theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Bà Lê Ngọc N và ông Huỳnh Văn H xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2020, có đăng ký hết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Thạnh An, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre nên hôn nhân của ông bà là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống vợ chồng không có hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nên bà N có yêu cầu ly hôn. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhều lần mời ông H đến Tòa án đề hòa giải việc ly hôn của ông và bà N nhưng ông đều vắng mặt không có lý do, điều đó chứng tỏ ông H không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng với bà N nên việc bà N yêu ly hôn với ông H là có căn cứ, bà N được ly hôn với ông H.

[2.2] Về con chung: Bà N khai bà và ông H không có con chung nên không xem xét giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Bà N khai bà và ông H không có con chung nên không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Theo quy định của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì trong vụ án ly hôn nguyên đơn pH chịu án phí, vì vậy bà N pH chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[4] Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Ngọc N, cụ thể:

1.Về hôn nhân: Bà Lê Ngọc N được ly hôn với ông Huỳnh Văn H 2.Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà N khai bà và ông Huỳnh Văn H không có nên không xem xét giải quyết.

3. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Lê Ngọc N pH chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0005244 ngày 11 tháng 3 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Bến Tre (Bà N đã nộp đủ án phí).

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người pH thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

112
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 32/2022/HN-ST

Số hiệu:32/2022/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về