Bản án về ly hôn số 30/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 30/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 14/2021/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2021 về việc “Ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 22/2021/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Tuyết M, sinh năm 1972;

Địa chỉ: K1, Ph2, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đơn: Anh Võ Trí Th, sinh năm 1972;

Địa chỉ: K2, Ph3, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

(Chị M có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Th vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản hòa giải, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Tuyết M trình bày:

Chị và anh Võ Trí Th là vợ chồng theo Giấy chứng nhận kết hôn 04 do Ủy ban nhân dân thị trấn Cai Lậy, huyện Cai Lậy (nay là UBND Ph2, thị xã Cai Lậy) cấp ngày 08/01/2010. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc cho đến đầu đầu năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng có nhiều xung đột, thường xuyên cự cãi dẫn đến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, anh Thành có quan hệ với người phụ nữ khác, vợ chồng ly thân từ đầu năm 2018 cho đến nay. Hiện tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu xin ly hôn với anh Th.

Về con chung: Anh chị không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Võ Trí Th không có văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn, không tham gia phiên hòa giải đoàn tụ.

* Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Tuyết M vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

- Bị đơn anh Võ Trí Th vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra cũng như tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Chị Nguyễn Thị Tuyết M là nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm a khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị M.

Anh Võ Trí Th là bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt tại phiên tòa không có lý do nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Th.

[2]. Về quan hệ hôn nhân:

Chị Nguyễn Thị Tuyết M giao nộp 01 giấy chứng nhận kết hôn số 04 ngày 08/01/2010 của Ủy ban nhân dân thị trấn Cai Lậy, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang (nay là UBND Ph2, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang) nên Hội đồng xét xử xác định giữa chị Nguyễn Thị Tuyết M và anh Võ Trí Th chung sống với nhau có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Theo đơn khởi kiện, chị M xác định giữa chị và anh Th phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên tranh cãi, anh Th có quan hệ với người phụ nữ khác, đã ly thân với nhau từ đầu năm 2018 cho đến nay nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Th.

Anh Th không có văn bản phản đối yêu cầu ly hôn của chị M, không tham gia phiên hòa giải đoàn tụ và vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử có căn cứ xác định anh Th không còn quan tâm đến tình trạng hôn nhân với chị M và lời trình bày của chị M về tình trạng mâu thuẫn vợ chồng là có căn cứ.

Thấy rằng: Tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa chị M và anh Th là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị M được ly hôn với anh Th là phù hợp theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

[3]. Về con chung: Anh chị không có con chung.

[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị M không yêu cầu giải quyết.

[5]. Về án phí: Chị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên.

* Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

- Điểm a, b khoản 2 Điều 227; Khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

* Xử:

1. Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Tuyết M được ly hôn với anh Võ Trí Th.

2. Về án phí:

Chị M phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0006753 ngày 14/01/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Cai Lậy nên chị M không phải nộp tiếp tiền án phí.

3. Về quyền kháng cáo:

Chị M và anh Th có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự được quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án Dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo điều 30 Luật thi hành án Dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 30/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:30/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về