TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 24/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 28 tháng 04 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 224/2021/TLST- HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2021 về “Ly hôn”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 04 năm 2022; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Mang Thị Hồng Đ, sinh năm 1972 - Có mặt;
Địa chỉ: Ấp BT, xã PT, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
- Bị đơn: Anh Trần Hoàng V, sinh năm 1973 - Xin vắng mặt. Địa chỉ: Ấp BT, xã PT, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn chị Mang Thị Hồng Đ trình bày:
Chị và anh V tự chung sống với nhau vào năm 1994, không có tổ chức lễ cưới, không đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống, chị Đ về sống chung bên gia đình anh V tại Ấp BT, xã PT, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. Chị và anh V chung sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau nên thường xuyên gây gổ và ly thân từ năm 2021 đến nay. Chị và anh V không ai có thiện chí hàn gắn và đặt vấn đề đoàn tụ.
Nay chị yêu cầu được ly hôn anh V.
Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung tên: Trần Thị Cẩm T, sinh ngày 16-04-1996 và Trần Thị Thuỷ B, sinh ngày 25-04-1997 hiện đều đã trưởng thành, có khả năng lao động nên không yêu cầu giải quyết việc nuôi dưỡng.
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Theo các lời khai và trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Trần Hoàng V trình bày (Theo biên bản lấy lời khai ngày 17-02-2022):
Anh V trình bày thống nhất với chị Đ về thời gian chung sống, không có đăng ký kết hôn. Về nguyên nhân mâu thuẫn theo anh V là do vợ chồng không hiểu nhau nên xảy ra mâu thuẫn và không ai đặt vấn đề đoàn tụ.
Nay anh V cũng đồng ý ly hôn với chị Đ.
Về con chung: Cháu Trần Thị Cẩm T, sinh ngày 16-04-1996 và cháu Trần Thị Thuỷ B, sinh ngày 25-04-1997, hiện đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết việc nuôi dưỡng.
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh:
- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, các đương sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét quyết định:
Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Mang Thị Hồng Đ và anh Trần Hoàng V.
Về con chung: Cháu Trần Thị Cẩm T, sinh ngày 16-04-1996 và cháu Trần Thị Thuỷ B, sinh ngày 25-04-1997, đã trưởng thành, tự lao động sinh sống được nên không đặt ra giải quyết việc nuôi dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.
Về án phí: Chị Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:
[1] Về tố tụng: Anh Trần Hoàng V vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đ và anh V tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1994 nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn. Nay chị Đ yêu cầu ly hôn và anh V cũng đồng ý ly hôn. Tòa án đã tiến hành xác minh Ủy ban nhân dân xã Phước Bình nơi chị Đ, anh V chung sống, kết quả thể hiện chị Đ và anh V không có đăng ký kết hôn. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Đ và anh V.
[3] Về con chung: Chị Đ và anh V đều trình bày có 02 con chung là cháu Trần Thị Cẩm T, sinh ngày 16-04-1996 và cháu Trần Thị Thuỷ B, sinh ngày 25- 04-1997. Hiện các cháu đã trưởng thành, tự lao động sinh sống được nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết việc nuôi dưỡng.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra giải quyết.
[5] Như phân tích trên thì đề nghị của Viện kiểm sát về quan điểm giải quyết vụ án là có cơ sở chấp nhận.
[6] Án phí: Chị Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ vào Điều 14, Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Mang Thị Hồng Đ và anh Trần Hoàng V.
2. Về con chung: Cháu Trần Thị Cẩm T, sinh ngày 16-04-1996 và cháu Trần Thị Thuỷ B, sinh ngày 25-04-1997, đã trưởng thành, tự lao động sinh sống được nên không đặt ra giải quyết việc nuôi dưỡng.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra giải quyết.
4. Án phí: Chị Mang Thị Hồng Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0026321 ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh; chị Đ đã nộp đủ án phí.
5. Báo cho chị Đ biết có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh V vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về ly hôn số 24/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 24/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Trảng Bàng - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/04/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về