Bản án về ly hôn số 23/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C – TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 23/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 25/7/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 34/2022/TLST-HNGĐ ngày 01/3/2022 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 15/6/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị Linh N, sinh năm: 1999; địa chỉ: Thôn Văn Tứ Đông, xã CH, huyện C, tỉnh Khánh Hòa. Có đơn xét xử vắng mặt

2. Bị đơn: Ông Đỗ Trọng NG, sinh năm: 1992; địa chỉ: Thôn Văn Tứ Đông, xã CH, huyện C, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Hoàng Thị Linh N trình bày:

- Về yêu cầu ly hôn: Bà N và ông NG tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã CH, huyện C, tỉnh Khánh Hòa; được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 60 ngày 24/5/2017. Quá trình chung sống, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, kình cãi. Nguyên nhân ông NG không quan tâm đến vợ con, thường xuyên ghen tuông vô cớ, rồi về nhà kiếm cớ chửi bới, đánh đập bà N. Vợ chồng đã Nều lần nói chuyện với nhau nhưng ông NG vẫn không thay đổi. Hai bên sống ly thân từ lâu, không còn liên lạc với nhau. Nay bà N không còn tình cảm với ông NG nên yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn.

- Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Bà N và ông NG có một con chung là cháu Đỗ Hoàng Th, sinh ngày 13/4/2017. Cháu khỏe mạnh, không có nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần. Khi ly hôn, bà N yêu cầu được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông NG cấp dưỡng cho con.

- Về chia tài sản chung, nợ chung: Bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, ông Đỗ Trọng NG không có ý kiến bằng văn bản theo Thông báo thụ lý vụ án của Tòa án và được triệu tập hợp lệ Nều lần nhưng đều vắng mặt theo giấy triệu tập làm việc, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án.

Theo biên bản xác minh ngày 25/3/2022 tại Công an xã CH, ông Đỗ Trọng NG có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn Văn Tứ Đông, xã CH, huyện C, tỉnh Khánh Hòa. Thời điểm xác minh thì ông NG đi làm, không có mặt tại nơi cư trú nhưng ông NG vẫn thường xuyên đi về tại địa phương. Do đó, Tòa án tiến hành niêm yết các thủ tục tố tụng theo đúng quy định pháp luật.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu ý kiến:

Về tuân theo pháp luật tố tụng: quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hoàng Thị Linh N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tranh chấp về ly hôn giữa bà Hoàng Thị Linh N và ông Đỗ Trọng NG thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn bà N có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; bị đơn ông NG đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại các phiên tòa ngày 05/7/2022 và ngày 25/7/2022 nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy đinh tại Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về yêu cầu ly hôn: bà N và ông NG tự nguyện kết hôn với nhau năm 2017 tại Ủy ban nhân dân xã CH, huyện C, tỉnh Khánh Hòa; được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 60 ngày 24/5/2017; đây là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống giữa bà N và ông NG phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân vợ chồng không tin tưởng nhau, ông NG không có trách Nệm với gia đình, dẫn đến vợ chồng kình cãi. Bà N và ông NG đã cho nhau cơ hội hàn gắn nhưng không giải quyết được mâu thuẫn. Bà N xác định không còn tình cảm đối với ông NG và hiện nay vợ chồng sống ly thân. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa bà N và ông NG là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà N được ly hôn với ông NG.

[3] Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Bà N và ông NG có một con chung là cháu Đỗ Hoàng Th, sinh ngày 13/4/2017. Cháu Th còn nhỏ và hiện đang sống với bà N; vì vậy xuất phát từ lợi ích mọi mặt của con chung chưa thành niên, đảm bảo sự phát triển lành mạnh, toàn diện, ổn định về người trực tiếp trông nom, chăm sóc nên Hội đồng xét xử giao cháu Th cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Bà N không yêu cầu ông NG cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án, ông NG vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết, sau này nếu có yêu cầu thì giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác.

[5] Về án phí: bà N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ Nghị quyết 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Hoàng Thị Linh N được ly hôn với ông Đỗ Trọng NG.

2. Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Giao cháu Đỗ Hoàng Th, sinh ngày 13/4/2017 cho bà Hoàng Thị Linh N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bà Hoàng Thị Linh N không yêu cầu ông Đỗ Trọng NG cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, vì lợi ích của con khi cần thiết các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

3. Về tài sản chung và nợ chung: bà Hoàng Thị Linh N và ông Đỗ Trọng NG được quyền khởi kiện vụ án dân sự khác khi có yêu cầu.

4. Về án phí: bà Hoàng Thị Linh N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2021/0008994 ngày 21/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, bà N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

128
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 23/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:23/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cam Lâm - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về