Bản án về ly hôn số 23/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG PHÚ - TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 23/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 226/2021/TLST – HN&GĐ ngày 28 tháng 06 năm 2021 về việc "Ly hôn, tranh chấp nuôi con" theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2022/QĐXXST-HN ngày 08 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Bà Hứa Thị M, sinh năm 1994 Trú tại: Ấp Suối Đôi, xã T, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. Có mặt

*Bị Đơn: Ông Nông Văn C, sinh năm 1995 Trú tại: Ấp Suối Đôi, xã T, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Theo đơn khởi kiện đề ngày 19 tháng 04 năm 2021 và tại phiên tòa nguyên đơn là bà Hứa Thị M trình bày:

Về hôn nhân: Bà Hứa Thị M và ông Nông Văn C kết hôn với nhau một cách tự nguyện vào năm 2016 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. Trong thời gian chung sống thì vợ chồng sống không có hạnh phúc mà thường xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân của việc phát sinh mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp, ông C không quan tâm gia đình, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi xã trong cuộc sống. Bà Hứa Thị M xác định tình cảm mà bà M dành cho anh Nông Văn C đã thực sự hết. Vì vậy, bà M yêu cầu Toà án xem xét, giải quyết cho bà M được ly hôn với ông Nông Văn C.

Về con chung: Chúng tôi có 02 con chung là Nông Tuấn Kiệt, sinh năm 2017, Nông Tuấn Khanh, sinh năm 2019, Bà Hứa Thị M có yêu cầu nuôi cả 02 con, không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng Về tài sản chung: Không yêu cầu Toà án xem xét, giải quyết.

Toà phiên toà, bà Hứa Thị M vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ban đầu. Ngoài ra, bà M không có yêu cầu nào khác.

Bị đơn Ông Nông Văn C vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Phú kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự có ý kiến như sau:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán còn một số vi phạm như không thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho bị đơn, vi phạm thời hạn xét xử. Tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội thâm nhân dân, Thư ký Tòa án và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng và đủ quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Hứa Thị M đối với ông Nông Văn C; về con chung: giao 02 con chung là cháu Nông Tuấn Kiệt, sinh năm 2017, Nông Tuấn Khanh, sinh năm 2019 cho chị M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi 02 cháu trưởng thành đủ 18 tuổi, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng do các bên không có yêu cầu. Về tài sản chung và các vấn đề khác: không xem xét giải quyết do các bên không có yêu cầu.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên C sở xem xét đầy đủ, toàn diện ý kiến của các bên đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về quan hệ pháp luật: bà Hứa Thị M yêu cầu được ly hôn với ông Nông Văn C. Vì vậy, đây là vụ án "Ly hôn" được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: do bị đơn ông Nông Văn C có cư trú tại: ấp Suối Đôi, xã T, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1, khoản 3 Điều 36 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Nông Văn C vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho ông C nhưng ông C vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, áp dụng khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự để đưa vụ án ra xét xử theo quy định.

Về yêu cầu của đương sự:

[1] Về hôn nhân: Bà Hứa Thị M và ông Nông Văn C kết hôn với nhau một cách tự nguyện vào năm 2016 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. Đây là cuộc hôn nhân hợp pháp, tuân thủ đầy đủ về điều kiện và thủ tục kết hôn được quy định tại các Điều 8 và 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Trong thời gian chung sống thì vợ chồng sống không có hạnh phúc mà thường xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân của việc phát sinh mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp, ông C không quan tâm gia đình, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi xã trong cuộc sống tình trạng này kéo dài cho đến nay. Xét thấy, cuộc hôn nhân giữa bà M và ông C lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, bà Hứa Thị M yêu cầu ly hôn với ông Nông Văn C là có căn cứ và được chấp nhận.

[2] Về con chung: bà M và ông C có 02 con chung là cháu Nông Tuấn Kiệt, sinh năm 2017 và Nông Tuấn Khanh, sinh năm 2019. Bà Hứa Thị M có yêu cầu nuôi cả 2 con, không yêu cầu ông C phải cấp dưỡng Xét thấy suốt quá trình giải quyết vụ án, ông C vắng mặt thể hiện thái độ thiếu tôn trọng cuộc hôn nhân. Mặt khác, hiện tại các con đều đang sống với bà M nên cần tuyên giao 02 con cho bà M chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về tài sản chung: không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước trình bày tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Các bên phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 8, 9, 51 và 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

[1]Về hôn nhân: Tuyên xử cho bà Hứa Thị M được ly hôn với ông Nông Văn C.

[2] Về con chung: Giao 02 con chung là Nông Tuấn Kiệt, sinh năm 2017, Nông Tuấn Khanh, sinh năm 2019 cho Bà Hứa Thị M trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các cháu trưởng thành đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con: không xem xét giải quyết do đương sự không có yêu cầu.

Trong thời gian nuôi con, bà Hứa Thị M phải tạo điều kiện cho ông Nông Văn C qua lại, thăm nom, chăm sóc con theo quy định của pháp luật.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con, lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó; cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

[3] Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết do đương sự không có yêu cầu.

[4]Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Hứa Thị M phải nộp 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà Hứa Thị M đã nộp theo biên lai thu tiền số 0004876, quyển số 0098 ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

[5] Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kề từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

103
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 23/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:23/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đồng Phú - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về