Bản án về ly hôn số 23/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

BẢN ÁN 23/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/02/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 21 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 78/2021/TLST-HNGĐ ngày 14/4/2021 về Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 239/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 19 tháng 12 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2022/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị H, sinh năm 1992.

HKTT: Xã G, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.

2. Bị đơn: Anh Chien Chang F, sinh ngày 10/12/1955.

Quốc tịch Đài Loan.

Nơi cư trú: Đài Loan.

Các đương sự đều vắng mặt. (Chị H có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, nguyên đơn chị Phạm Thị H trình bày: Chị và anh Chien Chang F được tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương vào ngày 28/03/2018. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống tại gia đình chị H tại Xã G, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. Đến tháng 7/2018 thì chị và anh Chien Chang F đi phỏng vấn kết hôn tại Văn phòng Kinh tế văn hóa Đài Bắc nhưng chị H xin visa bị trượt. Anh Chien Chang F thấy vậy không những không động viên mà còn trở về Đài Loan sinh sống và không có ý định quay lại Việt Nam nữa. Chị H đã chờ đợi 03 năm nhưng anh Chien Chang F vẫn không có ý định quay về đoàn tụ, không còn quan tâm, liên lạc với chị H và vợ chồng ly thân từ đó đến nay. Chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Chien Chang F.

Về con chung, tài sản, nợ chung: Vợ chồng không có con chung, không có tài sản và nợ chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương đã tiến hành ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật đối với anh Chien Chang F. Tuy nhiên, anh Chien Chang F không có văn bản phản hồi.

Tại phiên tòa, chị Phạm Thị H và anh Chien Chang F đều vắng mặt (Chị H có đơn xin xét xử vắng mặt).

Quan điểm của đại diện VKSND tỉnh Hải Dương: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và nguyên đơn cơ bản đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết : Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ cho thấy mâu thuẫn của chị Phạm Thị H và anh Chien Chang F đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận xử cho chị Phạm Thị H được ly hôn anh Chien Chang F. Về con chung, tài sản, nợ chung không có nên không xem xét giải quyết. Chị Phạm Thị H phải chịu án phí, lệ phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và xem xét ý kiến của đương sự, quan điểm đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án chị Phạm Thị H cung cấp địa chỉ của anh Chien Chang F tại Đài Loan là địa chỉ trước khi về Việt Nam kết hôn, ngoài địa chỉ trên chị H không cung cấp được địa chỉ nào khác. Tòa án đã gửi hồ sơ ủy thác tư pháp tới Bộ tư pháp để thực hiện ủy thác theo quy định của pháp luật. Ngày 30 tháng 6 năm 2021, Tòa án đã nhận được công hàm số 1634/CH-BTP của Bộ Tư pháp, thể hiện Bộ tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã gửi văn bản ủy thác tới Bộ Tư pháp Lãnh thổ Đài Loan để thực hiện ủy thác đối với anh Chien Chang F. Ngày 11/10/2021, Tòa án nhận được công văn số 2929/BTP-PLQT của Bộ Tư pháp thể hiện Bộ tư pháp đã nhận được Văn bản trả lời số 1100016355 ngày 16/9/2021 của Bộ tư pháp Lãnh thổ Đài Loan thông báo về việc cơ quan có thẩm quyền của Lãnh thổ Đài Loan đã tiến hành gửi hồ sơ ủy thác tại đồn công an nơi anh Chien Chang F đang cư trú tại Đài Loan. Đồng thời, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương đã tiến hành thông báo các văn bản của Tòa án trên cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. Trong quá trình giải quyết vụ án chị H có đơn xin được xét xử vắng mặt. Do vậy, căn cứ b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 474 và khoản 5 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vắng mặt chị Phạm Thị H và anh Chien Chang F.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị H và anh Chien Chang F kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương vào ngày 28/3/2018 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn chị H và anh Chien Chang F sống ở Việt Nam. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì đến tháng 7/2018, chị H và anh Chien Chang F đi phỏng vấn kết hôn tại Văn phòng Kinh tế văn hóa Đài Bắc nhưng chị H không xin được visa. Sau đó, anh Chien Chang F bỏ về Đài Loan mà không cho chị H biết và từ đó đến nay chưa quay lại Việt Nam. Từ khi về Đài Loan, anh Chien Chang F không còn quan tâm, liên lạc với chị H. Chị H đã chờ đợi 03 năm nhưng anh Chien Chang F vẫn không có ý định quay về đoàn tụ và vợ chồng ly thân từ đó đến nay. Chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị được giải quyết cho ly hôn. Xét thấy, anh Chien Chang F không có ý định quay về Việt Nam chung sống cùng chị H, vợ chồng mỗi người sống một nơi, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H, xử cho chị H được ly hôn anh Chien Chang F là phù hợp với quy định tại Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung, tài sản, nợ chung: Chị Phạm Thị H và anh Chien Chang F không có nên không yêu cầu giải quyết. Vì vậy, HĐXX không xem xét.

[4]. Về án phí, lệ phí: Chị Phạm Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân gia đình và lệ phí ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật.

Vì những lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51; Điều 56; Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm c khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 3 Điều 153, Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều 464, Điều 474, Điều 477 và Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị H.

Xử cho chị Phạm Thị H ly hôn anh Chien Chang F.

2. Về án phí: Chị Phạm Thị H phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm (về Hôn nhân gia đình), được đối trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số AA/2018/0005846 ngày 14/4/2021 tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương.

3. Về lệ phí ủy thác tư pháp: Chị Phạm Thị H phải chịu 200.000đ (hai trăm nghìn đồng) lệ phí ủy thác tư pháp, được đối trừ số tiền tạm ứng lệ phí 200.000đ (hai trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số AA/2018/0005996 ngày 13/5/2021 tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Anh Chien Chang F được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 23/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:23/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về