Bản án về ly hôn số 20/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L - TỈNH Y

BẢN ÁN 20/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/02/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 22 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện L- tỉnh Y, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 168/2021/HNGĐ-ST ngày 07 tháng 10 năm 2021 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2022/QĐXX-ST ngày 10 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Triệu Văn H 41 tuổi Địa chỉ: Thôn 2 Vàn- xã Ph- huyện L- tỉnh Y, có mặt.

Bị đơn: Chị Sằm Thị Hng 42 tuổi Địa chỉ: Thôn 2 Vàn- xã Ph- huyện L- tỉnh Y, có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 06-10-2021 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn là anh Triệu Văn H trình bày: Anh và chị Sằm Thị Hng kết hôn tháng 7 năm 2001 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn lại tại UBND xã Ph- huyện L- tỉnh Y. Sau khi kết hôn vợ chồng sống rất hạnh phúc, đến năm 2018 được sự thống nhất trong gia đình chị Hng đi làm tại Bắc Ninh. Trong thời gian đi làm ăn chị Hng có quan hệ tình cảm với người khác từ đó ít quan tâm đến gia đình, chồng con; không biết việc làm ăn, chi tiêu thế nào nghe nói vay nợ rất nhiều tiền của làng xóm… Vợ chồng nhiều lần xảy ra cãi vã, hai người sống ly thân từ năm 2018. Xác định tình cảm vợ chồng không còn anh đề nghị giải quyết cho ly hôn. Về con chung: Vợ chồng có hai cháu là Triệu Trung K sinh ngày 14-02-2003 và Triệu Thành Nh sinh ngày 04-9-2005. Cháu K đã trưởng thành; khi ly hôn anh sẽ nuôi cháu Nh không yêu cầu chị Hng phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung anh không yêu cầu giải quyết.

Trong bản tự khai, biên bản lấy lời khai và tại các phiên hoà giải bị đơn là chị Sằm Thị Hng trình bày cơ bản như lời khai của anh H, tuy nhiên theo chị nguyên nhân mâu thuẫn là do quan điểm, tính cách, lối sống không hợp nhau. Anh H mải chơi, không tu chí làm ăn, không quan tâm đến vợ con; có quan hệ tình cảm với người khác. Mâu thuẫn trầm trọng từ khoảng tháng 7 năm 2021, có lần anh H đánh chị phải đi viện cấp cứu... vợ chồng sống ly thân từ khoảng tháng 7- tháng 8 năm 2021. Nay xác định vẫn còn tình cảm, chị không đồng ý ly hôn. Về con chung, khi ly hôn chị sẽ nuôi cháu Triệu Thành Nh, không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung chị cũng không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L- tỉnh Y phát biểu ý kiến: Qúa trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng dân sự; quyền và nghĩa vụ của các đương sự được đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điều 56; các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên xử cho anh H được ly hôn với chị Hng; giao con chị chị Hng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng…

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Tranh chấp giữa anh Triệu Văn H và chị Sằm Thị Hng là tranh chấp về hôn nhân và gia đình; các đương sự có địa chỉ thường trú tại xã Ph- huyện L- tỉnh Y nên Tòa án nhân dân huyện L thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tình cảm: Anh Triệu Văn H và chị Sằm Thị Hng kết hôn năm 2001, việc kết hôn này tuân thủ đúng những quy định của Luật Hôn nhân và gia đình do đó đây là hôn nhân hợp pháp.

Tại điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Theo lời khai của các đương sự và kết quả xác minh tại địa phương cho thấy do nhiều nguyên nhân nên trong thời gian qua vợ chồng anh H- chị Hng không hạnh phúc, trong đó nguyên nhân chính là do quan điểm, tính cách, lối sống không hợp nhau. Cả nguyên đơn và bị đơn đều cho rằng bên kia có quan hệ tình cảm với người khác; không quan tâm đến gia đình, vợ chồng nhiều lần xảy ra cãi, chửi nhau, thậm chí có lần còn đánh nhau… Hai người cũng đã có thời gian dài sống ly thân không còn quan tâm đến nhau nữa. Qúa trình giải quyết vụ án anh H khẳng đình tình cảm vợ chồng không còn và kiên quyết đề nghị giải quyết cho ly hôn. Tại phiên toà chị Hng cũng khẳng định nhiều năm qua gia đình không hạnh phúc. Qua đó cho thấy tình cảm vợ chồng giữa anh H- chị Hng đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, do đó yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh H có căn cứ chấp nhận.

[3] Về con chung: Anh H và chị Hng có hai cháu là Triệu Trung K sinh ngày 14-02-2003 và Triệu Thành Nh sinh ngày 04-9-2005. Hiện tại cháu K đã trên 18 tuổi.

Qúa trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hai bên thống nhất khi ly hôn chị Hng trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Triệu Thành Nh; anh H không phải cấp dưỡng nuôi con. Sự thống nhất này là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật cần ghi nhận.

[4] Về tài sản chung; nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

[5] Về án phí: Anh H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

1- Về tình cảm: Căn cứ khoản 1 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, anh Triệu Văn H được ly hôn với chị Sằm Thị Hng.

2- Về con chung: Căn cứ các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; giao cháu Triệu Thành Nh sinh ngày 04-9-2005 cho chị Sằm Thị Hng trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Triệu Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh H thực hiện quyền này.

3- Về án phí: Căn cứ khoản 4 điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Anh Triệu Văn H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn; xác nhận đã nộp đủ tại Chi cục thi hành án dân sự huyện L- tỉnh Y theo biên lai số AA/2021/0002025 ngày 07-10-2021.

4- Quyền kháng cáo: Căn cứ điều 271, điều 273, Bộ luật Tố tụng dân sự;

các đương sự có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 20/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:20/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiên Lữ - Hưng Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:22/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về