TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 195/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/07/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 20 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 598/2022/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 204/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Đ, sinh năm 1992 (xin vắng mặt); Địa chỉ: Ấp V, xã Mỹ Thạnh T, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn T, sinh năm 1992 (xin vắng mặt); Địa chỉ: Ấp Giồng L, xã Mỹ Hạnh N, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 14/6/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Phạm Thị Đ trình bày:
Về hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Tấn T cưới nhau vào năm 2013 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hạnh N, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An vào ngày 18/3/2013 (Giấy đăng ký số 33/2013, quyển số 01/2013). Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Bà và ông T đã ly thân nhau từ năm 2019 cho đến nay. Nay bà xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu ly hôn với ông T.
Về con chung: Bà và ông T có 01 con chung tên Nguyễn Trà My, sinh ngày 08/11/2011, hiện đang sống với bà. Khi ly hôn, bà yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Không có.
Tại Bản tự khai và Biên bản hòa giải ngày 22/6/2022, bị đơn ông Nguyễn Tấn T trình bày: Ông thống nhất với lời trình bày của bà Đ về thời gian kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn. Nay bà Đ yêu cầu ly hôn, ông đồng ý.
Về con chung: Ông và bà Đ có 01 con chung tên Nguyễn Trà My, sinh ngày 08/11/2011. Hiện cháu Mỹ đang sống với bà Đ. Khi ly hôn, ông yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con, không yêu cầu bà Đ cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về nợ chung: Không có.
Cháu Nguyễn Trà My có ý kiến trong trường hợp cha mẹ ly hôn thì có nguyện vọng được sống với mẹ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, qua thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Bà Phạm Thị Đ khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Tấn T. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
[1.2] Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Phạm Thị Đ, bị đơn ông Nguyễn Tấn T có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa bà Đ và ông T là hợp pháp, hai bên có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Sau một thời gian chung sống thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nay bà Đ xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu ly hôn với ông T. Trước yêu cầu ly hôn của bà Đ thì ông T đồng ý. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa bà Đ và ông T đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đ.
[2.2] Về con chung: Bà Đ và ông T có 01 con chung tên Nguyễn Trà My, sinh ngày 08/11/2011. Khi ly hôn, bà Đ và ông T đều có yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con chung. Xét thấy, hiện cháu My đang sống với bà Đ, cuộc sống đã ổn định. Hơn nữa, nguyện vọng của cháu My là muốn sống với mẹ, nên căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, giao cháu My cho bà Đ tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.
[2.3] Về phần cấp dưỡng nuôi con: Bà Đ không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đ và ông T xác định vợ chồng không có tài sản chung và không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Bà Phạm Thị Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Đ về việc "Ly hôn" với ông Nguyễn Tấn T.
1. Về hôn nhân: Bà Phạm Thị Đ được ly hôn với ông Nguyễn Tấn T.
2. Về con chung: Bà Phạm Thị Đ được quyền nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Trà My, sinh ngày 08/11/2011. Ông Nguyễn Tấn T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên đương sự, Toà án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con theo luật định.
Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
3.Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đ và ông T xác định vợ chồng không có tài sản chung và không có nợ chung nên không xem xét.
4. Về án phí: Bà Phạm Thị Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0006858 ngày 14/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Bà Đ đã nộp đủ án phí.
Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 195/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 195/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về