Bản án về ly hôn số 18/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DMC, TỈNH TN           

BẢN ÁN 18/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2022 VỀ LY HÔN 

Ngày 22 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện DMC, tỉnh TN xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 196/2021/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2021 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 05/2022/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Tạ Hoàng L, sinh năm 1967; nơi cư trú: Số nhà **, tổ **, ấp LT, xã LN, Huyện DMC, tỉnh TN.

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1973; nơi cư trú: Số nhà **, tổ **, ấp LT, xã LN, Huyện DMC, tỉnh TN.

- Ông L có mặt; bà M vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 09 tháng 4 năm 2021 và bổ sung trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Tạ Hoàng L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Nguyễn Thị M tự nguyện quen biết nhau, chung sống với nhau từ năm 1992, có tổ chức lễ cưới, đến năm 2001 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LN, Huyện DMC, tỉnh TN theo số: 26, quyển số 01, ngày 29-10-2001. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh 1 mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên gây gổ, mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng, mâu thuẫn trầm trọng về kinh tế, vợ chồng thường xuyên lớn tiếng cự cãi nhau. Đã sống ly thân từ tháng 06 năm 2014 cho đến nay. Hiện tại tình cảm vợ chồng không còn nên ông L yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Nguyễn Thị M.

Về con chung: Có 01 con chung tên Tạ Tấn T, sinh ngày 09-4-1993; Hiện con đã thành niên, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn bà Nguyễn Thị M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên không có lời trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện DMC, tỉnh TN phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Quá trình thụ lý, giải quyết cho đến khi đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định; không vi phạm về tố tụng. Bà M đã được Tòa án triệu tập tham dự phiên tòa nhưng bà M vắng mặt không có lý do xem như từ bỏ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70; 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc ly hôn với bà M; về con chung: Không đặt ra giải quyết; về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, nghe đương sự trình bày và hỏi tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Ông L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bà M theo quy định tại khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự nên thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân Huyện DMC, tỉnh TN.

Bà Nguyễn Thị M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 02 nhưng bà M vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo Điều 227; 228 Bộ luật Tố tụng dân sự là có căn cứ.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông L và bà M tự nguyện chung sống với nhau năm 1992, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LN, Huyện DMC, tỉnh TN nên công nhận đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống ông L, bà M phát sinh mâu thuẫn do ông bà mâu thuẫn về tình cảm, kinh tế, không có tiếng nói chung trong hôn nhân, vợ chồng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Hội đồng xét xử xác định hôn nhân của ông bà tan vỡ do không có tiếng nói chung trong cuộc sống. Ông bà không còn quan tâm, chăm sóc cho nhau. Tình cảm vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông L về việc xin ly hôn với bà Nguyễn Thị M là có căn cứ.

[3] Về con chung: Con chung tên Tạ Tấn T, sinh ngày 09-4-1993; đã thành niên, không yêu cầu Toà án giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Tạ Hoàng L xác định không yêu cầu Tòa án tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà Nguyễn Thị M trong quá trình giải quyết vụ án, không tham gia tố tụng, không cung cấp ý kiến của mình đối với yêu cầu của ông L. Do đó, Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết về tài sản chung và nợ chung.

[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện DMC, tỉnh TN phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.

[6] Về án phí: Ông L phải chịu án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm theo Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147; 227; 228; và khoản 2 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Tạ Hoàng L đối với bà Nguyễn Thị M. Ông Tạ Hoàng L và bà Nguyễn Thị M không còn quyền và nghĩa vụ vợ chồng.

2. Về con chung: Con chung tên Tạ Tấn T, sinh ngày 09-4-1993; đã thành niên, không yêu cầu Toà án giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Ông Tạ Hoàng L phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm. Khấu trừ 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí ông L đã nộp theo biên lai thu số 0005757 ngày 14-4-2021 tại Chi cục Thi hành án Dân sự Huyện DMC, tỉnh TN. Ghi nhận ông Tạ Hoàng L đã nộp xong.

“Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 và Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự”.

Báo cho nguyên đơn biết được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh TN trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh TN trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 18/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về