Bản án về ly hôn số 18/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 18/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/08/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 24/8/2021, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã Buôn Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 34/2021/TLST–HNGĐ ngày 15/3/2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2021/QĐXX-HNGĐ 15 tháng 7 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thuỳ Phương U.

Địa chỉ: Số N, TDP Tân H, phường T, thị xã B, Đắk Lắk, có mặt.

- Bị đơn: Anh Lê Hồng V.

Địa chỉ: Đường H, TDP 0, phường T, thị xã B, Đắk Lắk, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/02/2021 và trong bản tự khai, quá trình hòa giải, nguyên đơn chị Nguyễn Thuỳ Phương U trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Tôi và anh V tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 03/12/2020, tại UBND phường Thiện An, thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk, trong quá trình chung sống vợ chồng tôi không hợp nhau về tính tình, cách sống và anh V mâu thuẫn với gia đình vợ, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ và tâm lý của tôi. Nay tôi nhận thấy không thể tiếp tục sống chung, đề nghị Toà án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh V.

Về con chung: Không có nên chị U không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị U không yêu cầu toà án giải quyết.

-Đối với bị đơn anh Lê Hồng V đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên Toà án không lấy lời khai và không tiến hành kiểm tra giao nộp chứng cứ và hoà giải với anh Lê Hồng V được.

Tại biên bản xác minh ngày 09/7/2021 của Toà án nhân dân thị xã Buôn Hồ về tình trạng hôn nhân của anh V, chị U như sau: Anh V và chị U kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 03/12/2020 tại UBND phường Thiện An. Sau khi kết hôn anh chị sinh sống tại địa phương một thời gian, quá trình chung sống có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân cụ thể chính quyền địa phương không biết và anh chị sống ly thân từ khoảng tháng 01/2021 cho đến nay.

Đại diện VKSND thị xã Buôn Hồ phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến tại phiên tòa đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và các quy định của pháp luật tố tụng dân sự, nguyên đơn chấp hành đúng quy định về quyền và nghĩa vụ theo các Điều 70, 71 BLTTDS, bị đơn không chấp hành theo giấy triệu tập của Toà án, vi phạm các Điều 70, 72 BLTTDS. Về nội dung đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Về hôn nhân cho chị Nguyễn Thuỳ Phương U được ly hôn với anh Lê Hồng V, về con chung và tài sản chung các đương sự không yêu cầu nên Toà án không xem xét giải quyết.

Tại phiên toà nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu, xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Lê Hồng V và chị Nguyễn Thuỳ Phương U kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 03/12/2020, tại UBND phường Thiện An, thị xã Buôn Hồ, Đắk Lắk, đây là hôn nhân hợp pháp khi có tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 BLTTDS.

Bị đơn anh V đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án vẫn tiến hành xét xử văng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung tranh chấp:

Xét yêu cầu của nguyên đơn HĐXX thấy: Chị U, anh V kết hôn với nhau ngày 03/12/2020, sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không hợp nên vợ chồng thường xuyên xãy ra mâu thuẫn, cãi vã nhau. Xét thấy, tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị U yêu cầu được ly hôn anh V cơ bản phù hợp với biên bản xác minh tình trạng hôn nhân, biên bản không tiến hành hoà giải được và phù hợp với khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên cần chấp nhận.

[3] Về con chung: Không có nên chị U không yêu cầu Toà án giải quyết.

[4] Về tài sản và công nợ chung: Các bên đương sự không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thuỳ Phương U chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH12 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thuỳ Phương U.

1.Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thuỳ Phương U được ly hôn với anh Lê Hồng V.

2.Về con chung: Không có nên chị U không yêu cầu Toà án giải quyết.

3.Về tài sản và công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Toà án không xem xét giải quyết.

4.Về án phí: Chị Nguyễn Thuỳ Phương U chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2019/0018143 ngày12/3/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.

Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

147
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 18/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Buôn Đôn - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về