TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 133/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/11/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 04 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 58/2021/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2021 về việc: Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 491/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị T T, sinh năm 1997 (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Bến Tre.
Bị đơn: Anh Trần V T, sinh năm 1993 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 2, xã A, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 22/02/2021, nguyên đơn chị Huỳnh Thị T T trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Trần V T kết hôn với nhau vào năm 2018, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã A, thành phố C, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung trong cuộc sống vợ chồng. Anh T thường hay chửi mắng, xúc phạm, đánh đập chị. Do không chịu đựng được hành vi của anh T nên chị đã bỏ về nhà cha mẹ ruột tại Bến Tre sống cho đến nay. Trong khoảng thời gian ly thân thì hai bên đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thành. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh T.
- Về con chung: Vợ chồng có 01 người con chung tên Trần Huỳnh T N, sinh ngày 05/10/2017. Trong khoảng thời gian chị bỏ về nhà cha mẹ ruột sống thì con chung vẫn do chị nuôi dưỡng, nhưng sau đó anh T đã bắt con về sống tại xã A cho đến nay. Khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Tại đơn yêu cầu xét xử vắng mặt đề ngày 23/6/2021, chị T xác định: Vẫn giữ nguyên quan điểm về việc yêu cầu ly hôn với anh T.
Về con chung do hiện nay đang sống cùng anh T nên chị đồng ý giao con chung cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con.
Đối với bị đơn anh Trần V T: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ để hòa giải, công khai chứng cứ và xét xử nhưng anh T vẫn vắng mặt không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Anh Trần V T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để xét xử sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không lý do; Chị Huỳnh Thị T T có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị T T và anh Trần V T kết hôn với nhau vào năm 2018, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã A, thành phố C, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh T được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp và bảo vệ.
Quá trình giải quyết vụ án, chị T xác định không còn tình cảm yêu thương anh T, hôn nhân không còn hạnh phúc, chị T mong muốn được ly hôn và khẳng định đời sống hôn nhân không thể duy trì, trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã ly thân với nhau khoảng hơn 01 năm nay. Đối với anh Trần V T, Tòa án đã thông báo cho ông T biết về yêu cầu khởi kiện của chị T, nhưng anh T không có ý kiến gì. Do đó, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị T được ly hôn với anh T.
[3] Về con chung: Vợ chồng có 01 người con chung tên Trần Huỳnh T N, sinh ngày 05/10/2017, hiện nay đang sống cùng với anh T. Khi ly hôn, chị T đồng ý giao con chung cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng, chị T không cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, hiện nay con chung đã sống ổn định cùng với anh T, việc chị T đồng ý giao con chung cho ang T trực tiếp nuôi dưỡng là tự nguyện, không ai ép buộc nên được chấp nhận. Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con. Chị T không trực tiếp nuôi con có quyền lui tới, thăm nom, nuôi dưỡng con chung, không ai được cản trở.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T xác định không có.
[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị T phải chịu theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 58 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Huỳnh Thị T T được ly hôn với anh Trần V T.
2. Về con chung: Giao con chung tên Trần Huỳnh T N, sinh ngày 05/10/2017 cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Chị T không trực tiếp nuôi con có quyền lui tới, thăm nom, nuôi dưỡng con chung, không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị T xác định không có.
4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị T phải chịu 300.000 đồng. Ngày 22/02/2021 chị T đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0000628 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được chuyển thu đối trừ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.
Bản án về ly hôn số 133/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 133/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 04/11/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về