Bản án về ly hôn số 1254/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1254/2021/HNGĐ-ST NGÀY 16/12/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 16 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 189/2021/TLST-HNGĐ ngày 27/5/2021 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 4408/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/11/2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Đinh Phương M (Đinh Thị Th), sinh năm 1993 Địa chỉ: L3-36.02 Vinhomes Central Park, 720A Điện Biên Ph, Phường A, quận Bình T, Tp. Hồ Chí Minh (có đơn xin vắng mặt)

Bị đơn: Ông Tran Ph Duy Huynh (Trần Huỳnh Duy Ph), sinh năm 1988.

Quốc tịch:  A.

Địa chỉ: 33 The E, Forest L, 4078  A(có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 11/5/2021 và bản tự khai nguyên đơn – Bà Đinh Phương M (Đinh Thị Th) trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn và bị đơn kết hôn vào năm 2015 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 39, quyển số 01/2014 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình cấp ngày 30/7/2015. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Tuy nhiên, sau một thời gian chung sống vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, bất đồng trong ngôn ngữ, lối sống dẫn đến cuộc sống hôn nhân không còn hòa hợp. Từ 10/8/2017 đến nay nguyên đơn đã không còn chung sống và không còn liên lạc với bị đơn nữa. Nay vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm không còn, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không thể sống chung mục đích hôn nhân không đạt được, nên nguyên đơn yêu cầu được ly hôn với bị đơn.

Về việc nuôi con: Không có.

Về chia tài sản: Không có.

Về nợ: Không có.

Tại bản tự khai, đơn đề nghị và giấy ủy quyền ngày 16/6/2021 được Đại sứ quán Việt Nam tại  A chứng nhận chữ ký ngày 16/6/2021, bị đơn – Ông Tran Ph Duy Huynh (Trần Huỳnh Duy Ph) trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bị đơn và nguyên đơn đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 39, quyển số 01/2014 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình cấp ngày 30/7/2015. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Tuy nhiên, sau một thời gian chung sống vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, bất đồng ngôn ngữ, lối sống dẫn đến cuộc sống hôn nhân không hòa hợp. Từ năm 2019 đến nay, bị đơn đã không còn chung sống và liên lạc với nguyên đơn nữa.

Về việc nuôi con: Không có.

Về chia tài sản: Không có.

Về nợ: Không có.

Tại phiên tòa.

Nguyên đơn và bị đơn có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:

 - Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn và bị đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng theo quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn:

+ Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn được ly hôn với bị đơn.

+ Về việc nuôi con: Không có.

+ Về chia tài sản và nợ chung: Không có.

+ Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

- Ngày 11/5/2021, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn. Bị đơn hiện đang cư trú tại Úc, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

- Nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn và bị đơn tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 39, quyển số 01/2014 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình cấp ngày 30/7/2015, nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận hai bên phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng về tính cách, quan điểm, ngôn ngữ và lối sống dẫn đến cuốc sống hôn nhân không hòa hợp. Do đó, có cơ sở xác định nguyên đơn và bị đơn đã không còn tình cảm với nhau, không quan tâm chăm sóc, giúp đỡ nhau, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 19, Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc xin ly hôn với bị đơn.

- Về việc nuôi con: Không có.

- Về chia tài sản: Không có.

- Về nợ: Không có.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Nguyên đơn phải chịu án phí đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, khoản 1 Điều 273, điểm a khoản 5 Điều 477 và khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 ;

Căn cứ Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 57 và Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Đinh Phương M (Đinh Thị Th).

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Đinh Phương M (Đinh Thị Th) được ly hôn với Tran Ph Duy Huynh (Trần Huỳnh Duy Ph).

- Về việc nuôi con: Không có.

- Về chia tài sản: Không có.

- Về nợ: Không có.

2. Bà Đinh Phương M (Đinh Thị Th) phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí mà Bà Đinh Phương M (Đinh Thị Th) đã nộp theo biên lai số AA/2019/0094220 ngày 25/5/2021 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Đinh Phương M (Đinh Thị Th) đã nộp đủ án phí.

3. Bà Đinh Phương M (Đinh Thị Th) có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn là 15 (mười lăm) ngày; Ông Tran Ph Duy Huynh (Trần Huỳnh Duy Ph) có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn là 01 (một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 1254/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:1254/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về