Bản án về ly hôn số 12/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PR, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 12/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 3 năm 2022 tại hội trường xử án, Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 290/2021/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2021 về việc: “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2022/QĐXXST – HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2022/QĐST- HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Thị Ngh, sinh năm: 1997.

Địa chỉ: Khu phố 6, phường MB, TP. PR, tỉnh Ninh Thuận.( Có mặt)

Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc T, sinh năm: 1988.

Địa chỉ: Khu phố 12, phường VH, TP. TP. PR, tỉnh Ninh Thuận.( Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 05/5/2021, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Nguyên đơn bà Lê Thị Ngh trình bày:

Bà và ông Nguyễn Ngọc T sau một thời gian tìm hiểu đã tiến đến hôn nhân tự nguyện, vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường MB, TP. TP. PR, tỉnh Ninh Thuận theo giấy chứng nhận kết hôn số 54 ngày 24 tháng 7 năm 2015. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian ngắn, sau đó phát sinh mâu thuẫn kéo dài cho đến nay. Nguyên nhân do tính tình không hợp, ông T không lo làm ăn, xúc phạm chửi mắng bà. Ngoài ra, do vợ chồng không có con chung nên tình cảm vợ chồng ngày sàng rạn nứt. Trước đây, bà nhiều lần nộp đơn xin ly hôn ông T nhưng ông T năn nỉ, hứa hẹn sẽ thay đổi tính tình; để tạo điều kiện cho ông T sửa sai nên bà rút đơn khởi kiện. Tuy nhiên, sau khi rút đơn, ông T không sửa đổi, mâu thuẫn ngày càng nhiều hơn; từ đó cuộc sống vợ chồng quá mệt mỏi, áp lực, tình cảm không còn nên bà bỏ về nhà mẹ ruột sống hơn một năm nay. Thời gian xa nhau, vợ chồng mạnh ai nấy sống, không quan tâm đến nhau. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn ông T.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Trong quá trình gải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Ngọc T trình bày:

Ông và bà Lê Thị Ngh tiến đến hôn nhân tự nguyện, vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường MB, Tp. TP. PR, tỉnh Ninh Thuận theo giấy chứng nhận kết hôn số 54 ngày 24 tháng 7 năm 2015. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc được 05 năm, sau đó đến phát sinh mâu thuẫn kéo dài đến nay. Nguyên nhân do tính tình không hợp nên thường xảy ra cãi vã, cha mẹ hai bên cũng không khuyên can được vợ chồng ông. Ngoài ra, do vợ chồng không có con nên ảnh hưởng đến tình cảm, từ đó ông và bà Ngh thường có lời qua tiếng lại. Hiện vợ chồng không còn chung sống với nhau, mạnh ai nấy sống, không quan tâm đến nhau. Bản thân ông biết vợ ông không còn tình cảm, nhưng vì ông còn thương vợ do đó ông không đồng ý ly hôn, mong muốn vợ chồng được đoàn tụ.

Về con chung: Không có Về tài sản chung và nợ chung: Không có Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát: Từ khi thụ lý vụ án đến trước khi HĐXX vào nghị án, Thẩm phán, Thư ký, Nguyên đơn đều tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, riêng Bị đơn vắng mặt dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ. Tại phiên tòa hôm nay, HĐXX đúng thành phần, xét xử đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Về việc giải quyết vụ án:Nguyên đơn xin ly hôn. Con chung, tài sản chung, nợ chung không có. Đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, lời trình bày và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Căn cứ vào đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án là: “Ly hôn” được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang- Tháp Chàm theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Tại phiên tòa, Bị đơn tiếp tục vắng mặt dù đã được tống đạt hợp lệ. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt Bị đơn.

[2] Về nội dung:

Xét yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn bà Lê Thị Ngh, Hội đồng xét xử thấy rằng:

[2.1] Quan hệ hôn nhân giữa bà Lê Thị Ngh và ông Nguyễn Ngọc T được xác lập trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Đây là hôn nhân hợp pháp.

[2.2] Tại phiên tòa, bà Ngh giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn ông T. Ông T yêu cầu đoàn tụ. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp; ngoài ra, một phần cũng vì vợ chồng không có con chung nên tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt. Mặc dù, trước đây bà Ngh đã rút đơn khởi kiện xin ly hôn ông T, nhằm tạo điều kiện để vợ chồng có thời gian hàn gắn tình cảm; tuy nhiên sau khi rút đơn, tình cảm vợ chồng không cải thiện được, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, do đó bà tiếp tục nộp đơn xin ly hôn đến Tòa án. Xét thấy, vợ chồng ông bà đã ly thân một thời gian dài, mạnh ai nấy sống, không quan tâm đến nhau. Chứng tỏ tình cảm vợ chồng ông bà hiện nay không còn và làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Nguyên đơn; không chấp nhận yêu cầu đoàn tụ của Bị đơn.

[2.4] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, phù hợp với những nhận định trên, nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn bà Lê Thị Ngh.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Ngh được ly hôn ông Nguyễn Ngọc T.

2. Về án phí: Bà Lê Thị Ngh phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0025717 ngày 11/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phan Rang- Tháp Chàm. Bà Lê Thị Ngh đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử công khai, sơ thẩm, có mặt Nguyên đơn, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; riêng Bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 12/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:12/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về