Bản án về ly hôn số 120/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH Đ

BẢN ÁN 120/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 5 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 124/2022/TLST-HNGĐ ngày 10/01/2022 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 85/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 4 năm 2022 và quyết định hoãn phiên toà số 147 ngày 29/4/2022 giữa:

- Nguyên đơn: Tống Thị M, sinh năm: 1994.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm: 1991.

Địa chỉ: E955, tổ 34, khu phố 5A, phường L, thành phố B (Bà M và ông C có đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Tống Thị M trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: bà và ông C đăng ký kết hôn vào năm 2013, hôn nhân tự nguyện, được Ủy ban nhân dân phường L, thành phố B cấp giấy chứng nhận kết hôn số 38 ngày 25/01/2013. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống sau này, vợ chồng thường xãy ra mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã, căng thẳng. Nay bà nhận thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà đề nghị được ly hôn với ông C.

Về con chung: có 02 con chung là cháu Nguyễn Hoàng Quân, sinh ngày 06/01/2014 và cháu Nguyễn Hoàng Ngân, sinh ngày 26/4/2019. Khi ly hôn, bà đồng ý giao hai con cho ông C trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, tạm thời bà không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Đương sự khai không có, không có yêu cầu Toà án giải quyết.

- Bị đơn ông Nguyễn Văn C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông thống nhất với lời trình bày của bà M về quan hệ hôn nhân, ông bà đã ly thân được 03 năm. Nay bà M đề nghị ly hôn thì ông đồng ý.

Về con chung: có 02 con chung là cháu Nguyễn Hoàng Quân, sinh ngày 06/01/2014 và cháu Nguyễn Hoàng Ngân, sinh ngày 26/4/2019. Hiện hai con đang ở với ông có cuộc sống ổn định nên ông đề nghị được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng hai con, tạm thời không yêu cầu bà M phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có.

Về nợ chung: Đương sự khai không có.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà M, bà M được ly hôn với ông C; Về con chung: giao hai con chung cho ông C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, tạm thời bà Mỹ không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung: không xem xét, giải quyết; Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà Tống Thị M và ông Nguyễn Văn C có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227, 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà M và ông C.

[2] Về quan hệ pháp luật: Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn” quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân:

Bà Tống Thị M và ông Nguyễn Văn C có tiến hành đăng ký kết hôn vào năm 2013, được Ủy ban nhân dân phường L, thành phố B cấp giấy chứng nhận kết hôn số 38 ngày 25/01/2013, hôn nhân tự nguyện, nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.

Các đương sự thống nhất trình bày cuộc sống hôn nhân xãy ra mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã, căng thẳng. Ông bà thống nhất ly hôn.

[3.2] Về con chung: có 02 con chung là cháu Nguyễn Hoàng Quân, sinh ngày 06/01/2014 và cháu Nguyễn Hoàng Ngân, sinh ngày 26/4/2019. Bà M và ông C thống nhất giao hai con cho ông C trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, tạm thời không yêu cầu bà M phải cấp dưỡng nuôi con.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Các bên thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Bà Tống Thị M phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình theo quy định.

Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B phù hợp một phần nhận định của Hội đồng xét xử.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 9, 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000Áp dụng các Điều 9, 53, 56, 81, 82, 83, 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tống Thị M. Bà Tống Thị M được ly hôn với ông Nguyễn Văn C.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng Quân, sinh ngày 06/01/2014 và cháu Nguyễn Hoàng Ngân, sinh ngày 26/4/2019 cho ông Nguyễn Văn C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm thời bà M không phải cấp dưỡng nuôi con.

Bà M được quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung chưa thành niên, các bên được quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Bà Tống Thị M phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 (Ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0001041 ngày 07/01/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B. Bà M đã nộp xong.

5. Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

157
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 120/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:120/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về