Bản án về ly hôn số 112/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM

BẢN ÁN 112/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 30 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở, Toà án nhân dân huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:105/2021/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2021 về việc "Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/QĐXX - HNGĐST ngày 16/11/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: chị Võ Thị Hồng P, sinh năm: 1972, địa chỉ:  xã Tiên T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.

- Bị đơn: anh Lương Ngọc L, sinh năm: 1969, địa chỉ:  xã Tiên T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.

Các đương sự đều có yêu cầu giải quyết vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong nội dung đơn xin ly hôn và các lời khai tiếp theo của nguyên đơn Võ Thị Hồng P thể hiện: Chị và anh L chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1988 đến nay, không có đăng ký kết hôn. Cuộc sống chung giữa chị và anh L không hạnh phúc, hai người không có tiếng nói chung, dẫn đến nhiều mâu thuẫn. Hiện nay, chị cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lương Ngọc L.

Về con chung, về chia tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo nội dung bản tự khai của bị đơn anh Lương Ngọc L thể hiện: Anh và 1 chị P chung sống như vợ chồng với nhau từ năm 1988 đến nay nhưng không có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật. Cuộc sống chung của anh chị không có hạnh phúc, thường xuyên xảy ra cãi vã do bất đồng quan điểm sống. Hiện nay, anh chị không còn chung sống với nhau nữa. Anh thấy không thể tiếp tục cuộc sống chung nên thống nhất ly hôn theo yêu cầu của chị P.

Về con chung, về chia tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án do đương sự cung cấp đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Vì vậy, Tòa án căn cứ các Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Theo lời khai của các đương sự thể hiện chị Võ Thị Hồng P và anh Lương Ngọc L chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1988, không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật và cho đến thời điểm hiện nay, anh chị vẫn không đăng ký kết hôn. Cuộc sống chung của anh chị không có hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do không có tiếng nói chung;

hin tại hai người không còn chung sống với nhau nữa và đều có nguyện vọng ly hôn. Theo xác nhận của Ủy ban nhân dân xã T, huyện T (nơi cư trú của anh L) cũng như Ủy ban nhân dân xã T, huyện T (nguyên là nơi cư trú trước đây của chị P) thể hiện chị P và anh L không có đăng ký kết hôn.

Vì vậy, Hội đồng xét xử thấy có đủ cơ sở áp dụng Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Võ Thị Hồng P và anh Lương Ngọc L.

[2.2]. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Đương sự không có yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[2.3]. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 147, 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

các Điều 9, 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Võ Thị Hồng P và anh Lương Ngọc L.

2. Về án phí: Chị Võ Thị Hồng P chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng y) án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam theo biên lai thu số 0008549 lập ngày 08 tháng 11 năm 2021. Chị P đã nộp đủ tiền án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam xét xử theo trình tự phúc thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

241
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 112/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:112/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiên Phước - Quảng Nam
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về