Bản án về ly hôn số 11/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BL, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 11/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 05 tháng 5 năm 2022, Toà án nhân dân thị xã BL, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 25/2022/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh H, sinh năm 1975 (có mặt) Địa chỉ: Tổ 7 ấp PL, xã TP, thị xã BL, tỉnh Bình Phước

- Bị đơn: Anh Trương Thanh T, sinh năm 1976 (xin vắng mặt) Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ 4 khu phố PH, phường PT, thị xã BL, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 08 tháng 3 năm 2022 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh H trình bày:

Chị và anh Trương Thanh T sau thời gian tìm hiểu, đã tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn vào ngày 23 tháng 10 năm 1998 tại Ủy ban nhân dân thị trấn AL, huyện BL (nay là thị xã BL) tỉnh Bình Phước theo đúng quy định pháp luật. Việc kết hôn là tự nguyện, không bị ai ép buộc. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Chị thấy mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu ly hôn anh Trương Thanh T.

Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng có hai con chung tên Trương Quốc Đ, sinh ngày 22/01/2001 và Trương Quốc Th, sinh ngày 22/3/1999. Hai con chung hiện nay đã trưởng thành nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung, tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Trương Thanh T trình bày tại biên bản lấy lời khai ngày 22 tháng 3 năm 2022.

Anh và chị Nguyễn Thị Thanh H sau thời gian tìm hiểu đã tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn AL, huyện BL (nay là thị xã BL) tỉnh Bình Phước vào ngày 23 tháng 10 năm 1998 theo đúng quy định pháp luật. Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc. Nay chị Nguyễn Thị Thanh H yêu cầu ly hôn thì anh đồng ý.

Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng có hai con chung tên Trương Quốc Đ, sinh ngày 22/01/2001 và Trương Quốc Th, sinh ngày 22/3/1999. Hai con chung hiện nay đã trưởng thành nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung và tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã BL phát biểu ý kiến:

Việc chấp hành theo quy định pháp luật của Thẩm phán: Quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến nay, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm. Việc chấp hành quy định pháp luật của các đương sự, trong quá trình giải quyết vụ án các đương sự đã chấp hành đúng quy định pháp luật tại Điều 70 và Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của chị Nguyễn Thị Thanh H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ ý kiến trình bày và kết quả tranh luận tại phiên tòa và thông qua nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh H, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án “Ly hôn” theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình do chị Nguyễn Thị Thanh H khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Trương Thanh T.

Anh Trương Thanh T đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa chỉ tổ 4 khu phố Phú Hưng, phường Phú Thịnh, thị xã BL, tỉnh Bình Phước. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã BL, tỉnh Bình Phước.

Anh Trương Thanh T xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Trương Thanh T theo quy định pháp luật.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh H, anh Trương Thanh T đăng ký kết hôn vào ngày 23 tháng 10 năm 1998 tại Ủy ban nhân dân thị trấn AL, huyện BL (nay là thị xã BL) tỉnh Bình Phước theo đúng quy định pháp luật nên hôn nhân của chị Nguyễn Thị Thanh H, anh Trương Thanh T là hợp pháp.

Chị Nguyễn Thị Thanh H thấy mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu được ly hôn anh Trương Thanh T. Tại biên bản lấy lời khai ngày 22 tháng 3 năm 2022, anh Trương Thanh T đồng ý ly hôn chị Nguyễn Thị Thanh H. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Thanh H.

[3]. Về con chung: Cháu Trương Quốc Đ và Trương Quốc Th đã trưởng thành nên Tòa án không giải quyết về việc nuôi con sau khi ly hôn.

[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thanh H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 232, Điều 266, Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều 278 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Áp dụng Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh H được ly hôn với anh Trương Thanh T.

- Về con chung: Cháu Trương Quốc Đ và Trương Quốc Th đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không giải quyết về việc nuôi con sau khi ly hôn.

- Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thanh H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0002637 ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã BL, tỉnh Bình Phước.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương và nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 11/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:11/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Bình Long - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về