Bản án 19/2021/HNGĐ-ST ngày 09/04/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 19/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/04/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 09 tháng 4 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Di Linh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 335/2020/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1980. Địa chỉ: đường T, phường B, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

Bị đơn: Ông Phạm Văn H, sinh năm 1976. Địa chỉ: xã T, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 20 tháng 11 năm 2020, trong quá trình xét xử và đơn đề nghị xét xử vắng mặt nguyên đơn bà Nguyễn Thị H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông Phạm Văn H kết hôn ngày 15-10-1997, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường L, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng, kết hôn tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, ông H thường xuyên uống rượu và đánh đập bà. Từ năm 2016 vợ chồng đã sống ly thân đến nay, nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn yêu thương nhau. Bà H yêu cầu ly hôn ông Phạm Văn H. Việc ly hôn bà đã suy nghĩ kỹ và tự nguyện.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Phạm Văn H, sinh ngày 14-5-1998 và Phạm Văn C, sinh ngày 20-10-2000. Hiện đều đã thành niên, có năng lực hành vi dân sự, có khả năng lao động và có tài sản để tự nuôi mình. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản: Tài sản chung, tài sản nợ chung, nợ riêng: đều không có. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.

Ngoài ra bà H không có yêu cầu gì khác.

Tại phiên tòa bị đơn ông Phạm Văn H vắng mặt không rõ lý do. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập, thông báo nhiều lần nhưng ông H đều vắng mặt, nên Tòa án không lấy được lời khai của ông H.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Di Linh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, của Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay. Đại điện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận cho bà Nguyễn Thị H và ông Phạm Văn H ly hôn.Về con chung và về tài sản không xem xét giải quyết. Buộc bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị H có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Phạm Văn H Ông Phạm Văn H hiện đang cư trú tại huyện D, tỉnh Lâm Đồng, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Di Linh. Tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn ông Phạm Văn H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai nhận của đương sự và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có cơ sở xác định: Bà Nguyễn Thị H và ông Phạm Văn H tự nguyện kết hôn ngày 15 tháng 10 năm 1997, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường L, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị H và ông Phạm Văn H là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, quan hệ vợ chồng của ông, bà đã lâm vào tình trạng trầm trọng và mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc bà Nguyễn Thị H yêu cầu được ly hôn với ông Phạm Văn H là có cơ sở chấp nhận.

Về con chung: Căn cứ vào lời khai nhận của đương sự, bản sao giấy khai sinh, có cơ sở xác định bà Nguyễn Thị H và ông Phạm Văn H có 02 con chung là Phạm Văn H, sinh ngày 14-5-1998 và Phạm Văn C, sinh ngày 20-10-2000. Hiện đều đã thành niên, có năng lực hành vi dân sự, có khả năng lao động và có tài sản để tự nuôi mình. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết về con chung.

Về tài sản: Tài sản chung; Tài sản nợ chung; Tài sản nợ riêng đều không có. Khi ly hôn không yêu cầu giải quyết về tài sản, nên không xem xét giải quyết về tài sản.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có cơ sở và phù hợp quy định của pháp luật nên chấp nhận.

Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 238 và Điều 271 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 56 và Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ Luật thi hành án dân sự;

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị H và ông Phạm Văn H ly hôn.

2. Về án phí: Buộc bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sư sơ thẩm là 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2017/0001873 ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Di Linh. Bà Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí.

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

2086
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2021/HNGĐ-ST ngày 09/04/2021 về ly hôn

Số hiệu:19/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về