Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 13/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 01 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái tiến hành xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số: 305/2020/TLST– HNGĐ ngày 04/12/2020 về việc Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2021/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: chị Hoàng Thị T – sinh năm 1982 Địa chỉ: Thôn Đ, xã Y, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái (vắng mặt, có lý do)

- Bị đơn: anh Hoàng Đình Ngọc H – sinh năm 1980 Địa chỉ: Thôn Đ, xã Y, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái (vắng mặt, có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 04/12/2020, bản tự khai nguyên đơn Hoàng Thị T trình bày:

Chị và anh Hoàng Đình Ngọc H kết hôn vào ngày 29/12/2013 trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã Y, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Sau khi kết hôn vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn do anh H uống rượu về nhà có hành vi chửi bới, xô sát. Mâu thuẫn kéo dài không thể khắc phục được, nên chị đã đi làm ăn xa khoảng một năm nay vợ chồng sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau. Nay xác định tình cảm không còn, chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn.

Về con chung: chị và anh H có 01 con chung Hoàng Đình B, sinh ngày 13/12/2004, hiện tại đang ở cùng anh H. Sau khi ly hôn chị có nguyện vọng để anh H trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Nếu anh H không nuôi thì chị sẽ nhận nuôi con và không yêu cầu anh H cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 18/12/2020 bị đơn Hoàng Đình Ngọc H nhất trí với nội dung mà chị T trình bày về thời gian, địa điểm, điều kiện kết hôn. Quá trình vợ chồng chung sống thực tế có mâu thuẫn, chị T đi làm ăn xa, từ đó không còn quan tâm đến gia đình. Nay chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, quan điểm của anh là đồng ý.

Về con chung: anh và chị Th có 01 con chung Hoàng Đình B, sinh ngày 13/12/2004. Sau khi ly hôn, anh có nguyện vọng được được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu chị Th phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và công nợ chung: anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án, các đương sự có đơn yêu cầu Tòa án không tiến hành hòa giải, do đó vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Tòa án lập biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

Tại phiên tòa hôm nay, các đương sự có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp với quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Hoàng Thị T và anh Hoàng Đình Ngọc H kết hôn vào ngày 29/12/2003 có đăng ký kết hôn tại xã UBND xã Y, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Việc kết hôn này tuân thủ đúng các quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình do đó đây là hôn nhân hợp pháp.

t yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: qua lời khai của các đương sự quá trình chung sống thực tế vợ chồng có mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, dẫn đến thường xuyên cãi nhau và xô sát, vợ chồng sống ly thân một năm nay và không còn quan tâm đến nhau. Anh H, chị T đều xác định tình cảm không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh chị được ly hôn theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”.

Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh H đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn có căn cứ chấp nhận.

[3] Về con chung: chị T và anh H có một con chung Hoàng Đình B, sinh ngày 13/12/2004, hiện tại đang ở cùng anh H. Tại biên bản lấy lời khai, con chung có nguyện vọng ở cùng mẹ, các đương sự đều có nguyện vọng nếu ly hôn anh Hoàng Đình Ngọc H là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung cho đến khi đủ 18 tuổi. Xét thấy hiện tại con chung đã đủ 17 tuổi, đang ở cùng bố có chỗ ở ổn định, chị T đang đi làm ăn xa. Do đó, cần giao cho anh H là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung đến khi đủ 18 tuổi, là phù hợp. Anh H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[5] Về án phí: chị Hoàng Thị T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271, 273 của Bộ Luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56; 57; 81; 82; 83 của Luật Hôn nhân gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228; Điều 271, 273 của Bộ Luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: chị Hoàng Thị T được ly hôn với anh Hoàng Đình Ngọc H.

2. Về con chung: giao cho anh Hoàng Đình Ngọc H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Hoàng Đình B, sinh ngày 13/10/2004 cho đến khi đủ 18 tuổi. Chị Hoàng Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: chị Hoàng Thị T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số AA/2017/0008397 ngày 04/12/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Xác nhận chị T đã nộp đủ tiền án phí.

4. Về quyền kháng cáo: các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

361
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:13/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Yên - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về