Bản án về ly hôn số 10/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

BẢN ÁN 10/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/06/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 20 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 31/2022/TLST-HNGĐ ngày 09/3/2022, về việc “Tranh chấp về ly hôn”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 11/5/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 09/2022/QĐST-HNGĐ ngày 27/5/2022, giữa:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1977; địa chỉ: Thôn L, xã H, huyện Q, tỉnh Q, có mặt.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1974; địa chỉ: Thôn L, xã H, huyện Q, tỉnh Q, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ly hôn ngày 08/02/2022, bản tự khai ngày 17/3/2022 nguyên đơn bà Nguyễn Thị H trình bày: Bà và ông T trước đây yêu nhau và kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện Q, tỉnh Q vào ngày 31/5/2002. Sau kết hôn, vợ chồng sống chung cùng gia đình bố mẹ ông T tại thôn L, xã H, huyện Q, tỉnh Q. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được 03 năm thì sinh ra mâu thuẫn, nguyên nhân do ông T sống thiếu trách nhiệm với vợ con, theo bạn bè và đã nghiện rượu, mặc dù bà và gia đình đã khuyên ngăn nhiều nhưng ông ấy không chịu thay đổi, tình cảm vợ chồng ngày một phai nhạt nên buộc bà phải đưa con về sống nhờ ông bà ngoại, vợ chồng sống ly thân kể từ năm 2006 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Hiện tại bà H xác định tình cảm giữa bà và ông T thực sự đã hết và yêu cầu được ly hôn; con chung: Vợ chồng có con chung Nguyễn Tuấn K, sinh ngày 27/10/2003, con đang sống cùng bà, đã trưởng thành nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết; tài sản chung, nợ chung: Không có.

Bị đơn ông Nguyễn Văn T vắng mặt tại phiên tòa cũng như phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải được Tòa án tống đạt hợp lệ. Song qua biên bản lấy lời khai, ông Nguyễn Văn T trình bày: Ông và bà Nguyễn Thị H sau khi tìm hiểu và tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, quá trình sinh sống vợ tôi đơn phương ly hôn nên ông cũng đồng ý ly hôn; về con chung; vợ chồng có một con chung nay đã trưởng thành nên không có yêu cầu gì; tài sản chung, nợ chung: Không có.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi nghị án được đảm bảo đúng thủ tục quy định. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14; chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị H; về án phí, nguyên đơn phải chịu án phí theo luật định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, kết quả hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông Tân vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt một bên đương sự theo khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền giải quyết quan hệ tranh chấp: Bà Nguyễn Thị H yêu cầu giải quyết ly hôn ông Nguyễn Văn T có địa chỉ thôn L, xã H, huyện Q, tỉnh Q. Vì vậy xác định quan hệ tranh chấp giữa các bên “Tranh chấp về ly hôn” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quảng Ninh.

[3] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Văn T có đăng ký kết hôn ngày 31/5/2002 tại UBND xã H, huyện Q, tỉnh Q là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống cùng gia đình bố mẹ ông T tại thôn L, xã H, huyện Q, tỉnh Q, vợ chồng bắt đầu sống chung đã xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do ông T sống thiếu trách nhiệm với vợ con, theo bạn bè ăn chơi và đã nghiện Rượu, mặc dù bản thân bà và gia đình đã khuyên can nhiều nhưng ông T không chịu thay đổi nên dẫn đến mất mát tình cảm, bà phải đưa con bỏ về sống nhờ ông bà ngoại; vợ chồng sống ly thân kể từ năm 2006 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Ông T trình bày qua Biên bản lấy lời khai, mặc dù ông đã được Tòa án thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, kể cả Giấy triệu tập phiên tòa được tống đạt hợp lệ nhưng ông T vẫn không có mặt. Qua đó, chứng tỏ ông T không muốn vợ chồng trở lại đoàn tụ. Bà H cũng xác định tình cảm vợ chồng thực sự đã hết và yêu cầu được ly hôn ông Tân.

Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần xử cho hai bên ly hôn là phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Về quan hệ con chung: Con đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo luật định.

[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Xử ly hôn giữa bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Văn T.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà đã nộp theo biên lai số: 31AA/2021/0003838 ngày 09/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quảng Ninh.

Án xử công khai sơ thẩm, bà Nguyễn Thị H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (20/6/2022), ông Nguyễn Văn T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

122
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 10/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quảng Ninh - Quảng Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về