Bản án về ly hôn số 101/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 101/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2021 VỀ LY HÔN 

Vào ngày 29 tháng 9 năm 2021, tại Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 336/2021/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2021, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 117/2021/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2021; Thông báo hoãn phiên tòa số 209/2021/QĐ-HPTST ngày 09 tháng 7 năm 2021; Thông báo về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa số 213/2021/QĐ-HPTST ngày 22 tháng 9 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 111/2021/QĐ-HPTST ngày 24 tháng 9 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Phạm Tấn Đ, sinh năm: 1995. (Vắng mặt) Địa chỉ: Số 234, ấp SC 2, xã SC, huyện XL, tỉnh Đồng Nai. Nghề nghiệp: Công nhân.

Dân tộc: Kinh.

Bị đơn: Chị Trần Thị Kim N, sinh năm: 1989. (Vắng mặt) Địa chỉ: Số 42/20, khu phố X, thị trấn D, huyện XL, tỉnh Đồng Nai. Nghề nghiệp: Công nhân.

Dân tộc: Kinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1 Tại đơn khởi kiện đề ngày 11-5-2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Phạm Tấn Đ trình bày:

Anh và chị Trần Thị Kim N tự nguyện đăng ký kết hôn năm 2018, tại Ủy ban nhân dân xã SC, huyện XL, tỉnh Đồng Nai. Cuộc sống chung của vợ chồng không hạnh phúc, do không cùng quan điểm. Anh chị không còn sống chung với nhau từ tháng 3-2019 đến nay. Nhận thấy vợ chồng không thể hàn gắn tình cảm để sống chung nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với chị Trần Thị Kim N.

Về con chung: Anh và chị Trần Thị Kim N không có con chung.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ: Vợ chồng không vay nợ ai và không ai nợ vợ chồng.

Bị đơn chị Trần Thị Kim N trình bày:

Chị thống nhất với lời trình bày của anh Phạm Tấn Đ về diễn biến hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung giữa chị và anh Phạm Tấn Đ, nhưng chị không đồng ý ly hôn.

Trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Phạm Tấn Đ thì:

Về con chung: Chị và anh Phạm Tấn Đ không có con chung.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ: Vợ chồng không vay nợ ai, không ai nợ vợ chồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tư cách tham gia tố tụng và Tòa án có thẩm quyền giải quyết: Anh Phạm Tấn Đ khởi kiện yêu cầu được ly hôn chị Trần Thị Kim N. Như vậy, anh Phạm Tấn Đ là nguyên đơn, chị Trần Thị Kim N là bị đơn; chị Trần Thị Kim N có hộ khẩu thường trú tại khu phố X, thị trấn D, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, như vậy Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai có thẩm quyền giải quyết.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Anh Phạm Tấn Đ có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, chị Trần Thị Kim N đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa, nên áp dụng Khoản 1, Điều 228 và Khoản 2, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Phạm Tấn Đ và chị Trần Thị Kim N.

Vụ án không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân Lộc không tham gia phiên tòa.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Giấy chứng nhận kết hôn số 108/2018, ngày 24- 10-2018, Ủy ban nhân dân xã SC, huyện XL, tỉnh Đồng Nai, cấp cho anh Phạm Tấn Đ và chị Trần Thị Kim N đúng quy định, nên quan hệ hôn nhân giữa anh Phạm Tấn Đ và chị Trần Thị Kim N là hợp pháp.

[4] Xét yêu cầu của nguyên đơn:

Anh Phạm Tấn Đ cho rằng vợ chồng sống không hạnh phúc, do không cùng quan điểm, thường xuyên cãi nhau. Anh chị không còn sống chung từ tháng 3-2019 đến nay và không còn quan tâm đến nhau, nên anh yêu cầu được ly hôn chị Trần Thị Kim N.

Chị Trần Thị Kim N không chấp nhận ly hôn, nhưng chị cũng thừa nhận vợ chồng mâu thuẫn như anh Phạm Tấn Đ trình bày. Anh chị đã được Tòa án triệu tập làm việc, hòa giải nhiều lần nhưng vẫn không khắc phục được mâu thuẫn để vợ chồng đoàn tụ. Chứng tỏ, tình trạng hôn nhân của anh Phạm Tấn Đ và chị Trần Thị Kim N đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, đủ căn cứ cho ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[5] Về con chung:

Anh Phạm Tấn Đ và chị Trần Thị Kim N không có con chung, nên không xét.

[6] Về tài sản:

Anh Phạm Tấn Đ và chị Trần Thị Kim N không yêu cầu giải quyết, nên không xét.

[7] Về nợ chung:

Anh Phạm Tấn Đ và chị Trần Thị Kim N trình bày không có, nên không xét. hôn.

[8] Về án phí:

Anh Phạm Tấn Đ phải nộp 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ Khoản 1, Điều 28; Điểm a, khoản 1, Điều 35; Khoản 1, Điều 39; Khoản 2, Điều 227 và Khoản 1, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí.

Tuyên xử :

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa anh Phạm Tấn Đ và chị Trần Thị Kim N.

2. Về nuôi con chung: Không có.

3. Về tài sản chung và nợ: Không giải quyết.

4. Về án phí:

Anh Phạm Tấn Đ phải nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, tiền án phí sơ thẩm về ly hôn. 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí anh Phạm Tấn Đ nộp theo Biên lai thu tiền số 0006731 ngày 20-5-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuân Lộc được chuyển thành tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

302
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 101/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:101/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về