Bản án về ly hôn số 100/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 100/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 25 tháng 7 năm 2022, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 185/2022/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 169/2022/QĐXX-ST ngày 30 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: ông Dương Văn P, sinh năm: 1960. Địa chỉ: ấp Bình An, xã B, huyện G, tỉnh B.

2. Bị đơn: bà Nguyễn Thị B, sinh năm: 1961. Địa chỉ: ấp Bình An, xã B, huyện G, tỉnh B.

Tại phiên tòa sơ thẩm, ông P, bà B vắng mặt (ông P có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 18/4/2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là ông Dương Văn P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: ông và bà Nguyễn Thị B tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Thành, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre vào ngày 08/4/1997. Sau khi kết hôn thì ông và bà B chung sống hạnh phúc được thời dài, tuy nhiên những năm gần đây giữa vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng không có tiếng nói chung, thường xuyên cãi vả làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Dần dần mâu thuẫn ngày càng tăng, vợ chồng không còn quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau và đã sống ly thân đến nay gần 01 năm. Nay ông nhận thấy hôn nhân không còn hạnh phúc, không thể hàn gắn và tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà B.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: ông P khai không có.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm đã tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà B đều vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể ghi nhận ý kiến của bà B.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: nguyên đơn ông Dương Văn P vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; bà Nguyễn Thị B là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Do đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 228 và khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông P và bà B.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: ông P và bà B tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Thành, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre vào ngày 08/4/1997 nên quan hệ hôn nhân của ông, bà được coi là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, ông P cho rằng trong quá trình chung sống thì vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng không có tiếng nói chung dẫn đến thường xuyên cãi vả. Ông P xác định ông không còn tình cảm vợ chồng với bà B nữa nên ông P có yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà B.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thông báo các phiên hòa giải với mục đích là hòa giải cho ông P và bà B đoàn tụ nhưng bà B đều vắng mặt. Như vậy, tuy biết ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân nhưng bà B vẫn không tham gia giải quyết vụ án, không cùng cải thiện tình trạng hôn nhân hiện tại của bà và ông P. Mặc khác, ông P và bà B đã sống ly thân với nhau, từ khi ông bà sống ly thân cho đến nay thì ông bà không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau như vợ như chồng, không có thời gian đoàn tụ. Điều này chứng tỏ, tình trạng hôn nhân của ông P và bà B đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, việc xin ly hôn của ông P là có căn cứ và phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về con chung tài sản chung và nợ chung: ông P khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: ông P là người cao tuổi nên ông P được miễn án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Dương Văn P. Ông Dương Văn P được ly hôn với bà Nguyễn Thị B.

2. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: ghi nhận ông Dương Văn P khai ông và bà Nguyễn Thị B không có con chung, không có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về án phí: Ông Dương Văn P là người cao tuổi nên được miễn án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo đối với bản án này để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 100/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:100/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về