Bản án về ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRI TÔN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 25 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 258/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 11 năm 2021 về “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2022/QĐXX-ST ngày 07 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn G, sinh năm 1974. Địa chỉ: Tổ 02, khóm A, thị trấn B, huyện TT, tỉnh An Giang, (có mặt);

2. Bị đơn: Ông Lê H, sinh năm 1972. Địa chỉ: Tổ 02, khóm A, thị trấn B, huyện TT, tỉnh An Giang, (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà G trình bày: Bà và ông H qua tìm hiểu và được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới năm 1998, nhưng không đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, về sau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, quan điểm sống không hòa hợp. Xét thấy vợ chồng không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà G yêu cầu được ly hôn với ông H.

Về con chung vợ chồng có 01 con chung tên Lê T, sinh ngày 19/8/2001 có khả năng lao động và tự nuôi sống bản thân nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thoả thuận, không yêu cầu toà án giải quyết.

Về nợ chung: Vợ chồng tự thoả thuận, không yêu cầu toà án giải quyết.

Bị đơn ông Lê H trình bày: Ông thống nhất với nội dung trình bày của bà G về điều kiện đi đến hôn nhân cả hai có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn, về con chung, tài sản chung và nợ chung. Nay bà G yêu cầu ly hôn thì ông H chấp nhận ly hôn với bà G.

Vụ án đã được Toà án mở phiên hòa giải nhưng các bên không thống nhất đoàn tụ.

Tại phiên tòa, bà G vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với ông H.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Tri Tôn phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Về thủ tục: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Về quan hệ hôn nhân chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà G đối với ông H. Về con chung Lê T, sinh ngày 19/8/2001 có khả năng lao động và tự nuôi sống bản thân, nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết. Về án phí: Bà G phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn bà Nguyễn G có đăng ký hộ khẩu thường trú và sinh sống tại địa chỉ tổ 02, khóm A, thị trấn B, huyện TT, tỉnh An Giang. Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Bà G, ông H chung sống từ năm 1998 nhưng không đăng ký kết hôn. Xét thấy, bà G và ông H chung sống với nhau như vợ chồng và có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký là không đúng với quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quá trình chung sống cả hai bất đồng quan điểm sống, không cùng nhau chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống, hơn nữa cả hai đã xác định không còn tình cảm với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, nên bà G yêu cầu ly hôn thì ông H cũng thống nhất ly hôn với bà G. Hội đồng xét xử căn cứ vào Khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn G với ông Lê H.

Về con chung có 01 con chung tên Lê T, sinh ngày 19/8/2001 có khả năng lao động và tự nuôi sống bản thân, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Hai bên tự thỏa thuận, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, bà G phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0008038 ngày 03 tháng 11 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tri Tôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;

khoản 4 Điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; Điều 15; khoản 2 Điều 53; Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn G với ông Lê H.

Về con chung có 01 con chung tên Lê T, sinh ngày 19/8/2001 có khả năng lao động và tự nuôi sống bản thân, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Tự thỏa thuận, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn bà Nguyễn G phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0008038 ngày 03 tháng 11 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tri Tôn. Ông H không phải chịu án phí.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

141
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tri Tôn - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về