Bản án về ly hôn giữa chị B và anh số 18/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 18/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2022 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ B VÀ ANH

Ngày 19/4/2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ML, tỉnh Sơn La, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 57/2022/TLST-HNGĐ ngày 14/02/2022 về việc: Tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/QĐXXST- HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị CTB, sinh 1993, trú tại: Bản MP, xã CH, huyện ML, tỉnh Sơn La. Có đề nghị xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh LVT, sinh 1992, trú tại: Bản MP, xã CH, huyện ML, tỉnh Sơn La. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 14/12/2021 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị CTB trình bày:

Chị và anh LVT kết hôn trên cơ sở tự nguyện, ngày 20/8/2010 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã CH, huyện ML, tỉnh Sơn La. Cuộc sống chung hạnh phúc đến năm 2013 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh LVT không chăm lo xây dựng gia đình, nghiện ma túy. Mặc dù đã được gia đình hai bên khuyên giải nhưng không khắc phục được. Chị CTB xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu được ly hôn anh LVT.

Về con chung: Có hai con là LTT, sinh ngày 11/6/2011 để cho chồng nuôi và LTHA, sinh ngày 13/7/2013. Chị xin trực tiếp nuôi LTHA và tùy vào nguyện vọng của con, để cháu LTT cho chồng nuôi, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh LVT từ chối trình bày: Căn cứ vào ý kiến của cơ sở và các tài liệu xác nhận quan hệ hôn nhân giữa chị CTB và anh LVT. Xác nhận nguyên nhân mâu thuẫn phù hợp với lời khai của nguyên đơn chị CTB. Anh LVT công nhận nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như chị CTB trình bày là đúng và cũng nhất trí ly hôn.

Về con chung: Có con là LTT, sinh ngày 11/6/2011 để cho chồng nuôi và LTHA, sinh ngày 13/7/2013 để cho vợ nuôi và không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều đã tự giải quyết xong, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của Kiểm sát viên: Việc áp dụng pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng quy định.

Về nội dung:

Căn cứ khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều 147; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm c khoản 2 Điều 4 của Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:

Có căn cứ để xử cho chị CTB được ly hôn anh LVT.

Về con chung: Giao cho anh LVT trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục con LTT, sinh ngày 11/6/2011. Chị CTB trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục con LTHA, sinh ngày 13/7/2013. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị CTB chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà và các quy định của pháp luật. Tòa án phân tích, đánh giá, nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh LVT đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt tại phiên tòa, nguyên đơn chị CTB có đơn đề nghị xử vắng mặt, căn cứ theo quy định của Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự có đủ căn cứ xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị CTB và anh LVT có đăng ký kết hôn, có tìm hiểu, tự nguyện. Tại thời điểm đăng ký kết hôn ngày 20/8/2010 cả hai chưa đủ tuổi. Nay cả hai đều đồng ý ly hôn, cần căn cứ điểm c khoản 2 Điều 4 của Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016. Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình, để giải quyết cho ly hôn.

Về mâu thuẫn vợ chồng: Được xác định cuộc sống chung hoà thuận thời gian đầu, mâu thuẫn vợ chồng chủ yếu do nguyên nhân do anh LVT không chăm lo xây dựng gia đình, nghiện ma túy. Mặc dù đã được gia đình hai bên khuyên giải nhưng không khắc phục được. Hai người không quan tâm đến cuộc sống của nhau từ năm 2017, xét mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được là có căn cứ.

Xét thấy: Mâu thuẫn vợ chồng chị CTB và anh LVT đã được gia đình, chính quyền địa phương khuyên giải, đã kéo dài, trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nay chị CTB yêu cầu được ly hôn và anh LVT cũng đồng ý ly hôn là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Cần chấp nhận xử cho chị CTB được ly hôn anh LVT.

[3] Về con chung: Có hai con là LTT, sinh ngày 11/6/2011 và LTHA, sinh ngày 13/7/2013. Căn cứ vào nguyện vọng của chị CTB và anh LVT, đồng thời đúng nguyện vọng của con. Chị CTB trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục con LTHA và anh LVT trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục con LTT. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con, theo quy định của các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

[4] Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị CTB chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều 147; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm c khoản 2 Điều 4 của Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số:

326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:

1. Xử cho chị CTB được ly hôn anh LVT.

2. Về con chung: Giao cho anh LVT trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục con LTT, sinh ngày 11/6/2011. Chị CTB trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục con LTHA, sinh ngày 13/7/2013. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.

3. Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị CTB phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000, đồng (ba trăm nghìn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000116 ngày 14/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện ML, tỉnh Sơn La.

Chị CTB. Anh LVT được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn giữa chị B và anh số 18/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mường La - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về