TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RG, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 15/2022/HNGĐ-ST NGÀY 01/04/2022 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ P VÀ ÔNG K
Ngày 22 tháng 3 năm 2022, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố R G xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số:105/2021/TLST-HNGĐ ngày 06/4/2021, về việc: “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2022/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Hồ Thị Thúy P, sinh năm 1982.
Địa chỉ cư trú: Thôn 8, xã E R, huyện E L, tỉnh Đắk Lắk. (Có mặt).
2. Bị đơn: Ông Võ Thành K, sinh năm 1974.
Địa chỉ cư trú: Số 106 N V K, phường V T, thành phố R G, tỉnh Kiên Giang. (Vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 24/02/2021 và trong quá trình xét xử nguyên đơn bà Hồ Thị Thúy P trình bày: bà P và ông K được người thân mai mối, đi đến tổ chức lễ cưới và chung sống vợ chồng vào năm 1999, có đăng ký kết hôn trể hạn và được UBND phường V T, thành phố R G, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 19/4/2002.
Lý do bà P yêu cầu xin ly hôn: bà P cho rằng do quá trình chung sống tính tình không hợp, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng ý kiến trong cách cư xử, sinh hoạt thường ngày và về vấn đề kinh tế gia đình; vợ chồng thiếu quan tâm chăm sóc, thông cảm cho nhau. Cả hai đã nhiều lần tự hòa giải để hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Tuy nhiên, sự cố gắng đó không mang lại kết quả mà mâu thuẫn ngày càng trở nên trầm trọng hơn. Thấy chung sống không hạnh phúc nên đôi bên đã tự ly thân với nhau từ năm 2015 cho đến nay, cả hai đã có cuộc sống riêng, không ai quan tâm đến ai. Nhận thấy, tình cảm không còn nên bà P yêu cầu được ly hôn với ông K.
Về con chung: bà P xác nhận có 02 người con chung tên Võ Thành L, sinh ngày 19/4/2000 và Võ Thị Thúy D, sinh ngày 19/9/2001. Các con đều đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: bà P xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình tố tụng và tại phiên tòa bà P yêu cầu:
Về hôn nhân: bà P yêu cầu được ly hôn với ông K.
Về con chung: 02 người con chung tên Võ Thành L, sinh ngày 19/4/2000 và Võ Thị Thúy D, sinh ngày 19/9/2001, đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tòa án có triệu tập ông Võ Thành K để hòa giải hôn nhân và gia đình, nhưng ông K vắng mặt, nên Tòa án đưa vụ kiện ra xét xử theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Toà án đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự như tống đạt: Thông báo thụ lý; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa; Giấy báo phiên toà hợp lệ, nhưng ông K lánh mặt không đến Toà án. Tại phiên tòa nguyên đơn đồng ý xét xử vắng mặt bị đơn. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất xử vắng mặt bị đơn ông Võ Thành K.
[2] Nhận định về quan hệ hôn nhân: Tại phiên tòa bà P xác nhận, bà P và ông K được người thân mai mối, đi đến tổ chức lễ cưới và chung sống vợ chồng vào năm 1999, có đăng ký kết hôn trể hạn và được UBND phường V T, thành phố R G cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 19/4/2002. Căn cứ Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình, quan hệ hôn nhân giữa bà P và ông K được xác định là hôn nhân hợp pháp.
[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của bà P, Hội đồng xét xử xét thấy: Vợ chồng bà P, ông K không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau để cùng xây dựng mái ấm gia đình bền vững và hạnh phúc; xuất phát từ việc tính tình đôi bên không hòa hợp, bất đồng quan điểm, bất đồng ý kiến trong cư xử sinh hoạt hàng ngày; vợ chồng không còn tin tưởng, thông cảm, quan tâm và chia sẻ với nhau trong cuộc sống. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục để hòa giải hôn nhân và gia đình nhưng ông K cố tình lánh mặt không đến Tòa án, điều đó cho thấy ông K cũng không mong muốn hàn gắn lại tình cảm với bà P. Đôi bên cũng đã ly thân với nhau từ năm 2015 cho đến nay, cả hai đều đã có cuộc sống riêng và không ai quan tâm đến ai. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa bà P và ông K đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trong phần nghị án Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà P được ly hôn với ông K.
[4] Về con chung: bà P xác nhận có 02 người con chung tên Võ Thành L, sinh ngày 19/4/2000 và Võ Thị Thúy D, sinh ngày 19/9/2001. Các con đều đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: bà P xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Do suốt quá trình tố tụng và tại phiên tòa, ông K vắng mặt, không có văn bản thể hiện ý kiến đối với tài sản chung và nợ chung của vợ chồng. Trường hợp ông K có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng thì sẽ khởi kiện thành vụ kiện khác.
[7] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: bà P phải chịu án phí số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Điều 28; khoản 4 Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Hồ Thị Thúy P và ông Võ Thành K.
2. Về con chung: Có 02 người con chung tên Võ Thành L, sinh ngày 19/4/2000 và Võ Thị Thúy D, sinh ngày 19/9/2001. Các con chung đều đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm ly hôn: bà P phải nộp 300.000 đồng. bà P đã tạm nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001320, ngày 24/3/2022 tại chi cục Thi hành án Dân sự thành phố R G, nên bà P được khấu trừ.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà P có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn ông K vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn giữa bà P và ông K số 15/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 15/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Rạch Giá - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 01/04/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về