Bản án về ly hôn giữa anh T và chị Q số 56A/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 56A/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2022 VỀ LY HÔN GIỮA ANH T VÀ CHỊ Q

Ngày 26 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 120/2022/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2022 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 79/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Lê Văn T, sinh năm 1982; Địa chỉ: 198/2, ấp A, xã Q, huyện T, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Q, sinh năm 1988;

Địa chỉ: 2008, tổ 11A, ấp 5, xã L, huyện G, tỉnh Bến Tre.

Tại phiên tòa sơ thẩm, anh T có mặt, chị Q vắng mặt (có đơn yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 10 tháng 3 năm 2022 và tại phiên tòa, nguyên đơn là anh Lê Văn T trình bày:

Anh và chị Nguyễn Thị Q cưới nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện T, tỉnh Bến Tre vào ngày 14 tháng 12 năm 2015. Hôn nhân do mai mối. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do chị Q đi làm xa, anh có kêu về nhưng chị không về. Vì vậy, anh và chị Q không sống chung với nhau từ năm 2019 đến nay, chấm dứt mọi quan hệ tình cảm. Thời gian chung sống, anh và chị Q không có con chung, không có tài sản chung, không có nợ chung.

Nay anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh ly hôn với chị Q.

Tại đơn yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt đề ngày 31 tháng 3 năm 2022, bị đơn là chị Nguyễn Thị Q trình bày:

Chị và anh T chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Quới Điền, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Sau khi cưới, vợ chồng chung sống tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Tuy nhiên, do chị và anh T bất đồng quan điểm, không hợp nhau nên chị không sống chung với anh T và chị đã đi làm xa, vợ chồng không còn qua lại với nhau đã lâu.

Nay chị đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh T.

Chị và anh T không có con chung, không có tài sản chung và không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do chị bận công việc, đi làm công ty nên rất khó xin nghỉ. Vì vậy, chị yêu cầu Tòa án không mời chị hòa giải, không tiến hành hòa giải mà tiến hành giải quyết, xét xử vắng mặt chị.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Anh Lê Văn T khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre giải quyết ly hôn với chị Nguyễn Thị Q. Chị Nguyễn Thị Q là bị đơn trong vụ án, cư trú tại xã Lương Hòa, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.

Chị Nguyễn Thị Q có đơn yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị Q.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Văn T và chị Nguyễn Thị Q tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn năm 2015 tại Ủy ban nhân dân xã Quới Điền, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre nên quan hệ hôn nhân của anh, chị được xem là hợp pháp. Tuy nhiên, anh T và chị Q đều cho rằng vợ chồng có mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và đã không sống chung đã lâu, chấm dứt mọi quan hệ tình cảm. Anh T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên xin ly hôn.

Sau khi thụ lý yêu cầu khởi kiện của anh T, Tòa án đã tiến hành thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, mục đích hòa giải cho anh T và chị Q đoàn tụ nhưng chị Q yêu cầu Tòa án không tiến hành hòa giải và yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt, chị đồng ý ly hôn.

Như vậy, tình trạng hôn nhân của anh T và chị Q đã trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh T để giải quyết cho anh T được ly hôn với chị Q.

[3] Về con chung: Anh T và chị Q không có con chung.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh T và chị Q không có tài sản chung, không có nợ chung.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh T phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 228, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Văn T.

Anh Lê Văn T được ly hôn chị Nguyễn Thị Q.

- Về con chung: Anh Lê Văn T và chị Nguyễn Thị Q không có con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Anh Lê Văn T và chị Nguyễn Thị Q không có tài sản chung, không có nợ chung.

- Về án phí dân sự sơ thẩm:

Anh Lê Văn T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0007105 ngày 24 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm. Anh T đã nộp đủ án phí.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn giữa anh T và chị Q số 56A/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:56A/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về