TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
BẢN ÁN 26/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2022 VỀ LY HÔN GIỮA ANH Q VÀ CHỊ P
Ngày 18 tháng 3 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 285/2021/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2021 về việc “ Ly hôn và con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2022; Quyết định hoãn phiên toà số 11/2022/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Q, sinh năm 1978 (có mặt) Địa chỉ: Bãi Đá, xã B, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Bị đơn: Chị Nông Thị P, sinh năm 1979 (vắng mặt) Địa chỉ: Bãi Đá, xã B, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ghi ngày 18/8/2021 trong các lời khai và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Nguyễn Văn Q trình bày: Anh với chị Nông Thị P kết hôn với nhau ngày 30/6/1997. Trước khi kết hôn hai bên có được tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B. Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống với nhau ngay tại thôn Bãi Đá, xã B. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa hợp hạnh phúc, đến năm 2015 vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do không hợp nhau, dẫn đến cuộc sống chung không hạnh phúc thường xuyên xảy ra cãi vã không tìm được tiếng nói chung. Chị P đi làm công ty không quan tâm đến nhà cửa con cái. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2015 cho đến nay không còn quan hệ tình cảm cũng như kinh tế. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, anh vẫn giữ nguyên quan điểm đề nghị giải quyết ly hôn với chị P.
Về con chung: Vợ chồng anh có 3 con chung, 2 con lớn đã trưởng thành. Con Nguyễn Minh N, sinh năm 2014 anh đề nghị được nuôi con và không yêu cầu chị P cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản riêng, chung, công nợ chung, ruộng canh tác: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về phía bị đơn chị Nông Thị P Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều nhần nhưng chị P đến Tòa án để nhận thông báo thụ lý và thông báo về phiên họp và phiên hòa giải nhưng chị P không trình bày quan điểm đối với yêu cầu khởi kiện của anh Q. Sau đó chị P chốn tránh không nhận các văn bản của Tòa án giao cho chị. Tòa án đã tống đạt các văn bản hợp lệ cho chị P nhưng chị P vẫn vắng mặt tại phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi mở phiên toà Thẩm phán và Thư ký Toà án tuân theo đúng trình tự tố tụng. Tại phiên toà Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. về phía các đương sự, nguyên đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành các quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56, 81,82,83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều Điều 147; Điều 227; 228; 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/UBTVQH ngày 30/12/2016 xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn Q được ly hôn chị Nông Thị P.
Về nuôi con chung: Giao cho anh Q nuôi con Nguyễn Minh N, sinh năm 2014. Cấp dưỡng nuôi con không yêu cầu Tòa án giải quyết. Sau khi ly hôn chị P được thăm nom con chung không ai được cản trở chị P thực hiện quyền này.
Về tài sản riêng, chung, công nợ chung, ruộng canh tác: Không đặt ra xem xét giải quyết. Ngoài ra còn đề xuất về án phí và quyền kháng cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, HĐXX nhận thấy:
[1] Về tố tụng: Đơn khởi kiện của anh Nguyễn Văn Q và các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện là hợp lệ, đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về hình thức nội dung đơn khởi kiện. Anh Q và chị P có hộ khẩu thường trú tại thôn Bãi Đá, xã B, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Do đó Tòa án nhân dân huyện Lục Nam thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Về phía chị Nông Thị P là bị đơn tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng hết thời hạn Luật định chị P không đưa ra quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình chị cũng không đến Tòa án làm việc và không đến tham gia phiên tòa xét xử vụ án vì vậy. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 BLTTDS, HĐXX đưa vụ án ra xét xử vắng mặt chị P.
[2] Về hôn nhân: Anh Q và chị P kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, khi kết hôn đảm bảo đúng điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật nên xác định là hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian chung sống anh Q xác định có phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, hay bất đồng quan điểm thường xuyên cãi vã cuộc sống không hạnh phúc và vợ chồng ly thân nhau đã lâu từ năm 2015 cho đến nay không còn quan hệ tình cảm cũng như kinh tế. Nay anh Q vẫn cương quyết đề nghị Toà án giải quyết ly hôn. Vì vậy xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa anh Q chị P đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Q theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về nuôi con chung: Vợ chồng có 3 con chung. Hai con lớn đã trưởng thành, con Nguyễn Minh N, sinh năm 2014. Hiện cháu đang ở với anh Q cháu vẫn khỏe mạnh và phát triển bình thường. Anh Q hiện đang làm thợ xây lương tháng 10 triệu đồng đủ điều kiện nuôi con và tại biên bản lấy lời khai của cháu Ngọc, cháu có nguyện vọng ở với bố. Phía anh Q cũng đề nghị được nuôi con. Xét thấy yêu cầu, nguyện vọng của các đương sự là chính đáng và phù hợp nên cần giao cho anh Q được trực tiếp nuôi con. Cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét giải quyết. Xét thấy là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình. Sau khi ly hôn chị P được quyền thăm nom con chung, anh Q không được cản trở chị P thực hiện quyền này.
[4] Về Tài sản riêng, chung; công nợ chung: Do anh Q không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Anh Q phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 xử:
1.Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn Q được ly hôn chị Nông Thị P.
2. Về con chung: Giao cho anh Q nuôi con Nguyễn Minh N, sinh năm 2014. Cấp dưỡng nuôi con không yêu cầu Tòa án giải quyết. Sau khi ly hôn chị P được thăm nom con chung không ai được cản trở chị P thực hiện quyền này.
3. Về án phí: Anh Nguyễn Văn Q phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ anh Q đã nộp tại biên lai thu số 0013270 ngày 05/10/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án về ly hôn giữa anh Q và chị P số 26/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 26/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/03/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về