Bản án 94/2019/HNGĐ-ST ngày 27/05/2019 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 94/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 27 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 176/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2019 về việc “xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 225/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đoàn Bích T, sinh năm 1992 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp X, xã H, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Võ Văn C, sinh năm 1990 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp H, xã H, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn ngày 04/3/2019 và quá trình giải quyết vụ án, chị Đoàn Bích T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Võ Văn C xác lập quan hệ vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Tân, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau vào ngày 21/9/2010. Quá trình chung sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng trong cuộc sống, cha mẹ có tổ chức hòa giải hàn gắn nhưng không kết quả và đã ly thân 03 năm. Nay chị xác định tình cảm không còn nên chị yêu cầu ly hôn anh Võ Văn C.

Về con chung: Chị và anh C có 01 con chung tên Võ Thị L, sinh ngày 15/10/2011, hiện cháu đang sống với anh C. Khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi con chung, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị xác định không có nên không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Chị xác định không nợ ai và không ai nợ lại anh chị.

- Tại bản ghi ý kiến anh Võ Văn C trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị T kết hôn và chung sống vợ chồng vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hòa Tân, thành phố Cà Mau. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, đến khoảng năm 2015 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do chị T đi chơi về khuya, anh có khuyên ngăn nhưng vợ anh không thay đổi và anh chị đã ly thân từ năm 2015. Nay chị T xin ly hôn anh đồng ý.

Về con chung: Anh và chị T có 01 con chung tên Võ Thị L, sinh ngày 15/10/2011, hiện cháu đang sống với anh. Khi ly hôn, anh yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh xác định không có nên không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Anh xác định không nợ ai và không ai nợ lại anh chị.

- Tại phiên tòa, kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật, không vi phạm.

Về nội dung vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình: Chấp nhận yêu cầu của chị T về việc xin ly hôn anh C; về con chung: Giao cháu Võ Thị L, sinh ngày 15/10/2011 cho anh C tiếp tục nuôi dưỡng, không đặt ra việc cấp dưỡng; Về tài sản chung và nợ chung: Không có; Về án phí, nguyên đơn phải chịu theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Võ Văn C đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án, thông báo thụ lý vụ án và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử nhưng anh C có yêu cầu vắng mặt tại các phiên họp, hòa giải và xét xử. Căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh C theo quy định.

[2] Về hôn nhân: Chị Đoàn Bích T và anh Võ Văn C xác lập quan hệ vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Tân, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau vào ngày 21/9/2010. Quá trình chung sống chị T xác định vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng trong cuộc sống từ đó xảy ra cải vã, chị bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống. Nay chị xác định tình cảm không còn nên chị yêu cầu ly hôn anh Võ Văn C. Đối với anh C cũng thừa nhận vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, do chị T thường đi chơi về khuya, anh có khuyên can nhưng chị không thay đổi. Xét thấy, đời sống hôn nhân của anh, chị đã thực sự không còn, mâu thuẫn giữa anh chị là có xảy ra, nay cả hai anh chị thống nhất ly hôn nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện ly hôn của anh chị, cho chị T được ly hôn anh C.

[3] Về con chung: Chị T, anh C có 01 con chung tên Võ Thị L, sinh ngày 15/10/2011, hiện cháu đang sống với anh C. Khi ly hôn, cả hai anh chị đều yêu cầu được nuôi con chung, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Tại phiên tòa chị T có thay đổi ý kiến, chị đồng ý giao con chung cho anh C tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Xét thấy, chị T đồng ý giao con chung cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng, anh C yêu cầu được tiếp tục nuôi con và cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu muốn sống với cha nếu cha mẹ ly hôn nên căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử giao cháu L cho anh C tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng là hoàn toàn có cơ sở. Chị T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.

[4] Về trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con: Anh C không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Chị T, anh C xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[6] Về nợ chung: Chị T, anh C khai vợ, chồng không nợ ai và không ai nợ lại nên không đặt ra xem xét.

[7] Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Đoàn Bích T về việc xin ly hôn anh Võ Văn C.

- Về con chung: Giao cháu Võ Thị L, sinh ngày 15/10/2011 cho anh C tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Chị T được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

- Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình, chị T phải chịu 300.000đ.

Ngày 04 tháng 3 năm 2019, chị T đã dự nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ theo biên lai số 0002133 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau nên được đối trừ chuyển thu sung công quỹ nhà nước.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Chị Đoàn Bích T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Võ Văn C có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

270
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 94/2019/HNGĐ-ST ngày 27/05/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:94/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về