Bản án 92/2019/HNGĐ-ST ngày 21/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 92/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 200/2019/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2019, về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 190/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lâm Hồng C, sinh năm 1977 (có mặt)

Cư trú tại: Ấp TT, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Trần Văn U, sinh năm 1975 (vắng mặt)

Cư trú tại: Ấp TT, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Lâm Hồng C và anh Trần Văn U thống nhất trình bày:

Về hôn nhân: Anh chị chung sống với nhau vào năm 1994 trên tinh thần tự nguyện, không có đăng ký kết hôn. Trong quá trì nh chung sống giữa anh chị phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, cuộc sống không hòa hợp dẫn đến thường xuyên cự cãi, anh chị ly thân đến nay trên một năm. Anh chị thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung: Anh chị có 03 con chung tên Trần Thị Mộng N, sinh năm 1997, Trần Thị Bích T, sinh năm 1999 và Trần Hiếu Đ, sinh ngày 28/12/2005, cháu Đ sống chung với anh U từ khi anh chị ly thân đến nay. Đối với cháu N và cháu T đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, đối với cháu Đ anh chị thống nhất giao cho anh U tiếp tục nuôi dưỡng, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ: Anh chị không nợ ai và cũng không ai nợ lại.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Trần Văn U có yêu cầu xin váng mặt tại phiên tòa sơ thẩm theo đúng quy định của pháp luât. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh U là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Chị Lâm Hồng C và anh Trần Văn U chung sống với nhau vào năm 1994 trên tinh thần tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình quy định “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng...”. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Hồng C và anh U.

[3] Về con chung: Anh chị thống nhất giao cháu Trần Hiếu Đ, sinh ngày 28/12/2005 cho anh U tiếp tục nuôi dưỡng và tại đơn ghi nguyện vọng con chung thể hiện cháu Đ có nguyện vọng sống chung với anh U. Hội đồng xét xử xăn cứ khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình, giao cháu Đ cho anh U tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh U không yêu cầu chị Hồng C cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết là phù hợp

[4] Về tài sản chung: Anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Về nợ: Anh chị xác định không nợ ai và cũng không ai nợ lại nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Hồng C phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 14, Điều 53, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Lâm Hồng C.

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Lâm Hồng C và anh Trần Văn U là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Hiếu Đ, sinh ngày 28/12/2005 cho anh Trần Văn U tiếp tục nuôi dưỡng.

Chị Lâm Hồng C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. 

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lâm Hồng C phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0009299 ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Hồng C đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Lâm Hồng C có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trần Văn U có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 92/2019/HNGĐ-ST ngày 21/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:92/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về