Bản án 91/2019/HN-ST ngày 16/07/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ - TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 91/2019/HN-ST NGÀY 16/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 16 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 169/2019/TLST-DS ngày 03 tháng 4 năm 2019 về việc tranh chấp “ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 109/2019/QĐXXST-HN ngày 01 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

1.  Nguyên đơn: Anh Trần Ngọc T, sinh năm 1982 (có mặt)

2.  Bị đơn: Chị Bùi Thị Thu V, sinh năm 1985 (vắng mặt).

Cùng trú tại: Số 137/11, ấp BL, xã AB, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 02/4/2019 và tại phiên tòa - nguyên đơn Trần Ngọc T trình bày:

Anh và chị Bùi Thị Thu V sống chung vào năm 2007 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Bình, huyện Long Hồ vào ngày 30/9/2008. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, về sau thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải vã, chị Vi không quan tâm đến đến gia đình, nên đã bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống. Vợ chồng không còn tình cảm, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, nên anh T yêu cầu ly hôn với chị Bùi Thị Thu V.

- Về con chung: Có 03 con chung là:

1/ Trần Ngọc Lan A, sinh ngày 21/11/2008;

2/ Trần Ngọc Huỳnh A, sinh 29/10/2010;

3/ Trần Tuấn A, sinh ngày 08/02/2014. Khi ly hôn, anh T yêu cầu nuôi cháu Trần Tuấn A, không yêu cầu chị V cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay cháu Lan A và cháu Huỳnh A do chị V nuôi dưỡng, nên khi ly hôn anh T giao cháu Lan A và cháu Huỳnh A cho chị V nuôi dưỡng.

- Về tài sản chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn Bùi Thị Thu V có gửi bản khai ý kiến đề ngày 17/6/2019 trình bày như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Chị V đồng ý ly hôn với anh Trần Ngọc T.

Về con chung: Có 03 con chung là:

1/ Trần Ngọc Lan A, sinh ngày 21/11/2008;

2/ Trần Ngọc Huỳnh A, sinh 29/10/2010;

3/ Trần Tuấn A, sinh ngày 08/02/2014. Khi ly hôn chị V yêu cầu nuôi hai cháu Lan A và cháu Huỳnh A, chị V không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung. Chị V đồng ý giao cháu Trần Tuấn A cho anh T nuôi dưỡng.

Về tài sản chung: Chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Hồ:

1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

* Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:

- Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 28, Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 197 BLTTDS năm 2015.

- Việc xác định tư cách những người tham gia tố tụng đúng theo quy định tại Điều 68 BLTTDS

- Tòa án có tiến hành thu thập chứng cứ bằng hình thức xác minh lấy lời khai đúng quy định tại Điều 98 Bộ luật tố tụng dân sự.

Thời hạn chuẩn bị xét xử được đảm bảo đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng quy định, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho những người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định tại Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự.

* Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa:

- Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân theo đúng các quy định của BLTTDS về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

- Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại các Điều 70, 71 và Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có gửi bản khai đến Tòa án ngày 17/6/2019 và đơn xin xét xử vắng mặt, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Vi là đúng quy tại Điều 227, 228 bộ luật tố tụng dân sự.

3.  Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 51, 53, 55, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử:

- Về hôn nhân: Cho anh Trần Ngọc T ly hôn với chị Bùi Thị Thu V.

- Về nuôi con chung: Giao cháu Trần Ngọc Lan A, sinh ngày 21/11/2008; và Trần Ngọc Huỳnh A, sinh 29/10/2010 cho chị Bùi Thị Thu V tiệp tục nuôi dưỡng

Giao cháu Trần Tuấn A, sinh ngày 08/02/2014 cho anh Trần Ngọc T tiếp tục nuôi dưỡng.

- Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết.

-Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

- Về án phí: Buộc anh T nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1]  Về thẩm quyền giải quyết: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “ly hôn, nuôi con”, do bị đơn hiện đang cư trú tại xã An Bình, huyện Long Hồ, căn cứ vào quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

[2]  Về thủ tục tố tụng: Chị Bùi Thị Thu V có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị V theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[3]  Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số 109/2008, quyển số 01, do Ủy ban nhân dân xã An Bình, huyện Long Hồ cấp ngày 30/9/2008 có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị V là hôn nhân hợp pháp.

Xét, yêu cầu ly hôn của anh T đối với chị V là có cơ sở chấp nhận, bởi lẽ: Trên thực tế, đời sống hôn nhân giữa anh T và chị V không còn gắn bó, cuộc sống chung của vợ chồng không hạnh phúc, vợ chồng không còn thương yêu, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, mạnh ai nấy sống, mục đích hôn nhân không đạt được, không có khả năng hàn gắn. Chị V cũng đồng ý ly hôn với anh T, Căn cứ vào Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh T với chị V.

[4]  Về con chung: Có 03 con chung là: 1/ Trần Ngọc Lan A, sinh ngày 21/11/2008; 2/ Trần Ngọc Huỳnh A, sinh 29/10/2010; 3/ Trần Tuấn A, sinh ngày 08/02/2014.

Anh T yêu cầu tiếp tục nuôi cháu Trần Tuấn A, và đồng ý giao cháu Lan A và Huỳnh A cho chị Vi tiếp tục nuôi dưỡng. Chị V cũng đồng ý theo yêu cầu của anh T.

Xét, sự thỏa thuận về việc nuôi con chung giữa anh T và chị V là hoàn T tự nguyện, chị V yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Lan A và cháu Huỳnh A cũng phù hợp với nguyện vọng của các cháu. Do đó, Hội đồng xét xử công nhận sự tự nguyện này, giao cháu Lan A và Huỳnh A cho chị V tiếp tục nuôi dưỡng; giao cháu Trần Tuấn A cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh T và chị Vkhông yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung lẫn nhau, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Anh T và chị V không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét

[6] Nợ chung: Anh T và chị V khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, không xem xét.

[7] Về án phí sơ thẩm: Buộc anh T phải chịu 300.000đ tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm.

[8] Xét, đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dận huyện Long Hồ tại phiên tòa là có cơ sở chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 227, 228 bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 55, 81, 82, 83, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Trần Ngọc T và chị Bùi Thị Thu V.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Ngọc Lan A, sinh ngày 21/11/2008; và Trần Ngọc Huỳnh A, sinh 29/10/2010 cho chị Bùi Thị Thu V tiếp tục nuôi dưỡng

Giao cháu Trần Tuấn A, sinh ngày 08/02/2014 cho anh Trần Ngọc T tiếp tục nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con.

3.  Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Trần Ngọc T và chị Bùi Thị Thu V không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung lẫn nhau, nên không xem xét.

4.  Về tài sản chung: Anh T và chị V không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5.  Về án phí sơ thẩm: Buộc anh Trần Ngọc T nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm. Anh T đã nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0002284 ngày 03/4/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ nên được khấu trừ qua.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Anh T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Bùi Thị Thu V được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 91/2019/HN-ST ngày 16/07/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:91/2019/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về