Bản án 899/2018/HNGĐ-ST ngày 11/07/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 899/2018/HNGĐ-ST NGÀY 11/07/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 11 tháng 7 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 592/2017/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2017, về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2640/2018/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Kim L, sinh năm 1972

Địa chỉ: Đường B, phường T, Quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Ricky Bao Xuan M, sinh ngày 06/7/1965

Địa chỉ:Orlando, Florida 32839, USA.

Đại diện ủy quyền của ông Ricky Bao Xuan M: Bà Huỳnh Thị Thủy T, sinh năm 1992

Địa chỉ: Đường G, phường C, Quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 24/11/2017, và bản tự khai, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Kim L trình bày:

Bà và ông Ricky Bao Xuan M quen biết và tự nguyện kết hôn vào năm2003 có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Theo giấy chứng nhận kết hôn số 361 Quyển số 02 ngày  29/01/2003.

Sau khi kết hôn bà và ông Ricky Bao Xuan M chung sống với nhau được một thời gian ngắn. Trong quá trình chung sống thường xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Sau đó, ông Ricky Bao Xuan M quay sang Hoa Kỳ sinh sống và làm việc còn bà sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Trong khoảng thời gian ở Hoa Kỳ thì bà và ông Ricky Bao Xuan M không còn liên lạc với nhau. Do sự cách xa nhau về địa lý nên bà và ông Ricky Bao Xuan M không có thời gian quan tâm, chăm sóc và vun vén hạnh phúc gia đình. Nay bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được tình cảm vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Ricky Bao Xuan M.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết

Tại bản tự khai của bị đơn ông Ricky Bao Xuan M đề ngày 10/5/2018 được Đại sứ quán Việt Nam tại Hợp Chúng quốc Hoa Kỳ chứng thực chữ ký ngày 17/5/2018 có nội dung như sau: Ông và bà Huỳnh Thị Kim L, quen biết nhau và tự nguyện kết hôn vào tháng 01/2003 theo giấy chứng nhận kết hôn số 361, Quyển số 02 ngày 29/01/2003 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam cấp.

Sau khi kết hôn ông và bà L sinh sống với nhau khoảng một thời gian, trong quá trình chung sống thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Sau đó, do công việc nên ông trở về Hoa Kỳ. Từ cuối năm 2003 đến nay, ông không trở về Việt Nam và cũng không thường xuyên liên lạc với bà Huỳnh Thị Kim L và bà L cũng không còn liên lạc với ông nữa. Hiện tại ông vẫn đang sinh sống, làm việc tại Hoa Kỳ, bà L sinh sống, làm việc tại Việt Nam. Ông nhận thấy hiện nay tình cảm vợ chồng không hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay ông được biết bà Huỳnh Thị Kim L yêu cầu ly hôn với ông thì ông đồng ý.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa sơ thẩm: Nguyên đơn bà Huỳnh Thị Kim L, bị đơn ông Ricky Bao Xuan M đều có đơn xin xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

1/ Về áp dụng pháp luật tố tụng:

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Nguyên đơn bà Huỳnh Thị Kim L đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam, bị đơn ông Ricky Bao Xuan M đang cư trú tại Hoa kỳ, giữa đôi bên có tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37 ; điểm a khoản 2 Điều 38 ; Điều 464 ; Điều 465 ; điểm g khoản 1 Điều 469 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 122 ; Điều 123 ; Điều 124 luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về sự có mặt của các đương sự tại phiên tòa sơ thẩm:

Bà Huỳnh Thị Kim L và ông Ricky Bao Xuan M đều có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ quy định tại Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ nên vụ án không thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

2/ Về áp dụng pháp luật nội dung:

Xét yêu cầu của nguyên đơn nhận thấy:

Bà Huỳnh Thị Kim L và ông Ricky Bao Xuan M tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2003, có làm thủ tục đăng ký kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn số 361 Quyển số 02 ngày 29/01/2003 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam cấp. Như vậy hôn nhân giữa đôi bên là hợp pháp kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Theo lời khai của đôi bên thì sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại Việt Nam được khoảng thời gian ngắn. Sau đó ông Ricky Bao Xuan M trở về Hoa Kỳ vợ chồng không còn liên lạc với nhau. Do thiếu sự quan tâm lẫn nhau, thiếu sự tôn trọng và tin tưởng, quan điểm và suy nghĩ khác biệt nên tình cảm vợ chồng dần lạnh nhạt, dù đã cố gắng hòa giải để hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả. Bà L xác định tình cảm vợ chồng không còn không thể tiếp tục cuộc hôn nhân được nữa và có yêu cầu được ly hôn. Ý kiến của ông Ricky Bao Xuan M cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà L.

Xét, về tình nghĩa vợ chồng phải xuất phát từ cả hai phía cùng có nghĩa vụ yêu thương, tôn trọng và cùng có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau. Thực tế vợ chồng đã không còn sống cùng nhau, không tạo được điều kiện hàn gắn tình cảm vợ chồng để tiếp tục cuộc hôn nhân hạnh phúc. Do đó, nếu tiếp tục kéo dài quan hệ hôn nhân nói trên thì mục đích của hôn nhân cũng không thể đạt được. Việc bà L yêu cầu ly hôn là có căn cứ và phù hợp với pháp luật, Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Đôi bên thống nhất không có

Về tài sản chung và nợ chung : Bà Huỳnh Thị Kim L và ông Ricky Bao Xuan M đều khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000 đồng nguyên đơn phải chịu.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 37; khoản 2 Điều 38; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; khoản 1 Điều 273; Điều 464; điểm d khoản 1 Điều 469; khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 53: Điều 54; khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 122; Điều 123; Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016.UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Căn cứ luật Thi hành án dân sự 2008;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

1/ Quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Kim L được ly hôn ông Ricky Bao Xuan M.

Giấy chứng nhận kết hôn số số 361 Quyển số 02 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 29/01/2003 không còn giá trị pháp lý kể tự ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2/ Về con chung, tài sản chung và nợ chung : Bà Huỳnh Thị Kim L và ông Ricky Bao Xuan M khai không có, Hội đồng xét xử không xem xét.

3/ Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: bà Huỳnh Thị Kim L phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền bà L đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số AA/2017/0048301 ngày 06/12/2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Huỳnh Thị Kim L đã nộp đủ án phí.

4/ Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn bà Huỳnh Thị Kim L và bị đơn ông Ricky Bao Xuan M; Bà Huỳnh Thị Kim L được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ. Ông Ricky Bao Xuan M được quyền kháng cáo trong hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

5/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 899/2018/HNGĐ-ST ngày 11/07/2018 về ly hôn

Số hiệu:899/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về