Bản án 88/2019/HNGĐ-ST ngày 08/08/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 88/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Vào ngày 08 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai, theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 201/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 142/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc Q, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện C, tỉnh T.

- Bị đơn: Anh Trần Văn D, sinh năm 1980.

Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện C, tỉnh T.

Chị Q có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh D vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 18/4/2019, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Q trình bày: Chị với anh D chung sống vợ chồng vào năm 2011, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng ý kiến trong cuộc sống, tính tình không hợp nhau, có nhiều xung đột, từ đó dẫn đến thường xuyên tranh cãi. Vì không muốn hạnh phúc gia đình bị đổ vỡ, nhiều lần chị cố nhẫn nhịn không muốn mâu thuẫn ngày thêm trầm trọng và cùng nhau lo cho con nhưng cũng không mang lại kết quả tốt mà trái lại mâu thuẫn ngày càng lớn, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Do mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, vợ chồng không thể tiếp tục sống chung nên chị khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với anh D.

Về con chung: Có một con chung tên Trần Quốc H, sinh ngày 23/02/2011, chị yêu cầu được trực tiếp trông nôm, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi cháu H.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp; quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có ý kiến và không có mặt để dự phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng: Chị Q có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Anh D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có mặt để dự phiên tòa. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị Q và anh D theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Q với anh D là hợp pháp. Chị Q xác định sau thời gian chung sống hạnh phúc thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn như trên. Nay chị Q xác định mâu thuẫn không thể giải quyết được, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Q yêu cầu được ly hôn với anh D. Nhưng anh D cũng không có ý kiến gì để phản đối yêu cầu ly hôn của chị Q nên theo khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng Dân sự thì đây là tình tiết không phải chứng minh.

Xét thấy tình trạng mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị Q có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống, chị Q, anh D có một người con chung tên Trần Quốc H, sinh ngày 23 tháng 02 năm 2011.

Xét yêu cầu nuôi con của chị Q, thấy rằng: Cháu H do chị Q nuôi dưỡng đã ổn định. Mặt khác cháu H đã trên 7 tuổi và có nguyện vọng sống chung với chị Q. Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của cháu H, theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử thấy cần phải giao cháu H cho chị Q nuôi dưỡng.

[4] Xét, chị Q không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi cháu H nên Hội đồng xét xử không giải quyết nếu sau này có yêu cầu thì khởi kiện bằng vụ án khác.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Q xác định tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có, anh D không có ý kiến trình bày nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Q phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử D án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp D các điều 56, 81 và 82 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử D án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Ngọc Q ly hôn với anh Trần Văn D.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Quốc H, sinh ngày 23 tháng 02 năm 2011 cho chị Nguyễn Thị Ngọc Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Trần Văn D không phải cấp dưỡng nuôi cháu H do chị Q không yêu cầu.

Anh D có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

3. Án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc Q phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.

Chị Q đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 16645 ngày 26/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Vậy chị Q đã thi hành xong án phí.

4. Chị Q, anh D có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 88/2019/HNGĐ-ST ngày 08/08/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:88/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về