TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 87/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 23 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số: 191/2018/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 7 năm 2018; Về việc: “Xin ly hôn, nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 75/2018/QĐST-HNGĐ, ngày 14 tháng 9 năm 2018, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Yến N, sinh năm 1988.
Địa chỉ: Ấp P, xã B, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
2. Bị đơn: Anh Trần Thanh S, sinh năm 1987.
Địa chỉ: Ấp T, xã L, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 06 tháng 7 năm 2018 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng nhƣ tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Yến N trình bày:
Chị Nguyễn Thị Yến N khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Trần Thanh S. Về con chung sau khi ly hôn chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung Trần Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 07/3/2016, không yêu cầu anh Son cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản chung, nợ chung không đặt ra, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chứng cứ chứng minh chị N cung cấp cho Tòa án: Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy khai sinh cháu Trần Nguyễn Hoàng L, giấy xác nhận nơi sinh sống của anh Son cùng các tài liệu chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án.
Nguyên nhân chị N, anh Son ly hôn:
Năm 2013 chị N, anh Son tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại UBND xã L ngày 26/6/2013, sau khi kết hôn vợ, chồng sống rất hạnh phúc. Năm 2017 vợ, chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẩn thường xuyên cãi nhau, mâu thuẩn ngày càng trầm trọng dẫn đến mục đích hôn nhân không đạt được và ly thân từ năm 2017 đến nay không đoàn tựu lại. Nay cảm thấy tình cảm vợ, chồng không thể hàn gắn lại nên chị N khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Son.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án có thông báo cho bị đơn anh Trần Thanh S biết về việc thụ lý vụ án cũng như các yêu cầu khởi kiện và tài liệu, chứng cứ của chị N cung cấp. Anh Trần Thanh S không có văn bản trả lời, không có yêu cầu gì trong vụ án. Tại phiên tòa ngày hôm nay anh Son đã được triệu tập hợp lệ nhưng văng mặt không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[ 1 ] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết là “ Ly hôn, nuôi con chung ” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; Do bị đơn có địa chỉ nơi cư trú tại Ấp T, xã L, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long nên Tòa án nhân dân huyện Mang Thít thụ lý giải quyết là đúng theo qui định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn nhưng anh Son vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt là đúng qui định theo Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[ 2] Về nội dung:
[ 2.1] Về quan hệ hôn nhân: Vào ngày 26 tháng 6 năm 2013 anh Son, chị N kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Vì vậy quan hệ hôn nhân của anh ,chị là hợp pháp. Xét mâu thuẩn trong đời sống hàng ngày giữa vợ, chồng và hiện nay đã ly thân không đoàn tựu lại là có thật. Chị N yêu cầu ly hôn với anh Son là có căn cứ và phù hợp với Điều 51 và Điều 56 của luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[ 2.2] Về con chung: Từ khi ly thân cho đến nay con chung cháu Trần Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 07/3/2016 sống chung với chị N. Xét, nên chấp nhận giao con chung cháu Lâm cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chị N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không xét.
[ 2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra, không yêu cầu giải quyết nên không xét.
[ 3 ] Vế án phí sơ thẩm: Nguyên đơn nộp án phí theo quy định tại Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện cho nguyên đơn Nguyễn Thị Yến N được ly hôn với bị đơn Trần Thanh S.
2. Về con chung: Giao con chung Trần Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 07/ 3/ 2016 cho nguyên đơn Nguyễn Thị Yến N trực tiếp nuôi dưỡng, chị N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không xét.
Bị đơn có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản.
3. Về tài sản chung , nợ chung: Không đặt ra, Không yêu cầu nên miễn xét.
4.Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn Nguyễn Thị Yến N nộp 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm, số tiền này được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít theo lai thu số N00006555 ngày 06/7/2018, nguyên đơn không phải nộp thêm.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 , Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2014.
Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn báo cho biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn Trần Thanh S vắng mặt tại phiên tòa báo cho biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 87/2018/HNGĐ-ST ngày 23/10/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
Số hiệu: | 87/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/10/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về