Bản án 86/2018/HN-ST ngày 19/06/2018 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 86/2018/HN-ST NGÀY 19/06/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 19 tháng 6 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 46/2018/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 03 năm 2018 về tranh chấp“Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2018/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2018/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Huỳnh Thị Thảo Q n - Sinh năm: 1993 (Có mặt); Địa chỉ: ấp Tân Z, xã Tân Ph , huyện A, tỉnh B

2. Bị đơn: Lƣờng Văn H - Sinh năm: 1987 (Vắng mặt); Địa chỉ: ấp Giồng K , xã Phú Th , huyện A, tỉnh B

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Huỳnh Thị Thảo Q trình bày:

Chị Q và anh H kết hôn với nhau vào năm 2012 trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu trước, không tổ chức lễ cưới nhưng có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã Phú Th cấp giấy chứng nhận kết hôn. Anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2014 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh H thường xuyên cờ bạc, ảnh hưởng đến kinh tế gia đình nên vợ chồng hay cãi nhau. Mâu thuẫn kéo dài đến năm 2015 thì trầm trọng nên vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay chị Q xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với anh H .

Về con chung: Có 01 con chung tên Lường Huỳnh Nhật A1, sinh ngày 17/9/2011; Hiện con đang do chị Q trực tiếp nuôi. Ly hôn, chị Q yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Quá trình tố tụng bị đơn anh Lường Văn H đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ, nhưng anh H không đến Tòa án để tham dự phiên hòa giải và tham dự phiên tòa, cũng không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn của chị Q .

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về tố tụng: Tại phiên tòa bị đơn Lường Văn Hiếu đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Hiếu theo quy định tại khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]Về quan hệ pháp luật tranh chấp: đây là vụ án tranh chấp “Xin ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[3]Xét yêu cầu khởi kiện của chị Quyên về việc xin ly hôn, nuôi con chung.

Hội đồng xét xử nhận thấy:

- Về quan hệ hôn nhân: chị Q và anh H kết hôn với nhau vào năm 2012, có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã Phú Th cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 17/12/2012 nên quan hệ hôn nhân của chị Q và anh H là hợp pháp.

Chị Q trình bày cuộc sống vợ chồng hạnh phúc. Đến năm 2014 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh H thường xuyên cờ bạc làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình nên vợ chồng hay cãi nhau, mâu thuẫn kéo dài đến năm 2015 thì trầm trọng nên vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Anh H không đến Tòa để trình bày ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của chị Q . Xét thấy, thực tế cuộc sống vợ chồng giữa chị Q và anh H đã có mâu thuẫn, nên anh chị sống ly thân từ năm 2015 cho đến nay. Từ khi ly thân đến nay anh chị cũng không trao đổi hàn gắn tình cảm với nhau được. Anh H không tham dự phiên hòa giải và tham dự phiên tòa để được hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều đó, cho thấy anh H cũng không tha thiết đến cuộc hôn nhân với chị Q . Đồng thời, tình trạng hôn nhân của chị Q và anh H như chị Q trình bày được chính quyền địa phương xác nhận là đúng sự thật.

Do vậy, Hội đồng xét xử nhận thấy anh H đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Q là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về nuôi con chung: chị Q trình bày anh chị có 01 con chung tên Lường Huỳnh Nhật A1, sinh ngày 17/9/2011. Ly hôn, chị Q yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung. Anh H chưa có ý kiến về việc nuôi con chung. Xét thấy, thực tế chị Q là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung từ khi anh chị sống ly thân cho đến nay. Nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Q về nuôi con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: chị Q không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: chị Q không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh H chưa có ý kiến về tài sản chung và nợ chung. Do vậy, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Chị Q phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm, anh H không phải chịu án phí theo quy định tại điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Luật thi hành án Dân Sự.

 Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Huỳnh Thị Thảo Q và anh Lường Văn H .

2. Về nuôi con chung:

- Giao con chung Lường Huỳnh Nhật A1, sinh ngày 17/9/2011 cho chị Huỳnh Thị Thảo Q tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

- Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Anh H được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung; không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí:

Chị Q phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 48757 ngày 14/3/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện A. Chị Q đã nộp đủ án phí.

Anh H không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

“Trường hợp bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đối với anh H vắng mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày được tống đạt bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

224
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 86/2018/HN-ST ngày 19/06/2018 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:86/2018/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về