TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 85/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/11/2019 VỀ LY HÔN
Trong ngày 29 tháng 11 năm 2019. Tại trụ sở Tòa án Nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 208/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 08 năm 2019 về vụ kiện: “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Dương Hoàng N, sinh năm 1984 (có mặt).
Địa chỉ: ấp T L, xã T Đ, huyện T H, tỉnh Kiên Giang.
- Bị Đơn: Chị Trương Huyền T, sinh năm 1990 (vắng mặt không lý do).
Địa chỉ: ấp T L, xã T Đ, huyện T H, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa anh Dương Hoàng N trình bày: tôi và cô Trương Huyền T chung sống với nhau vào năm 2011, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã T Đ, huyện T H, tỉnh Kiên Giang vào ngày 07/03/2011. Trước khi chung sống vợ chồng có tìm hiểu nhau trước khoảng 02 tháng mới tiến tới hôn nhân, hôn nhân tự nguyện, không bị cưỡng ép.
Quá trình vợ chồng chung sống lúc đầu có hạnh phúc, nhưng đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm với nhau, mâu thuẫn về tiền bạc, có lời qua tiếng lại, vợ chồng hay cãi vã, cô T có người đàn ông khác, không quan tâm đến con cái và gia đình. Tôi có khuyên cô T nhiều lần nhưng cô T vẫn không thay đổi. Từ đó vợ chồng bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, có lối sống không phù hợp. Tôi xét thấy vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chúng tôi đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay.
Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung: Dương Hoàng D, sinh ngày 28/10/2006. Hiện nay cháu D đang chung sống với tôi.
- Về tài sản chung: quá trình chung sống vợ chồng không tạo lập được tài sản chung.
- Về phần nợ chung: vợ chồng không nợ ai và cũng không ai nợ vợ chồng.
Tại phiên tòa anh N yêu cầu:
Về quan hệ hôn nhân: tôi xin được ly hôn với cô Trương Huyền T.
Về quan hệ con chung: tôi xin nhận nuôi cháu D, tôi không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.
* Bị đơn chị Trương Huyền T trình bày: Tòa án đã tống đạt các văn bản cho chị Trương Huyền T theo quy định của pháp luật nhưng tại phiên tòa hôm nay chị T vẫn vắng mặt không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Đây là vụ kiện Ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 BLTTDS năm 2015. Mặt khác đây là vụ kiện Ly hôn không có yếu tố nước ngoài nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS năm 2015. Ngoài ra Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS năm 2015.
[2] Về thủ tục tố tụng: Chị Trương Huyền T với tư cách là bị đơn. Tại phiên tòa hôm nay chị T vắng mặt không lý do, trước đó Tòa án đã tống đạt và tiến hành các thủ tục niêm yết theo quy định chung của Bộ luật tố tụng dân sự các thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn chị Trương Huyền T, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà bị đơn không có yêu cầu phản tố vắng mặt thì Tòa án tiến hành xử vắng mặt họ”. Do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Trương Huyền T là phù hợp theo quy định pháp luật.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét lời yêu cầu của anh N về quan hệ hôn nhân, anh N xin được ly hôn với chị Trương Huyền T là có cơ sở chấp nhận vì theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”. Xét thấy do tình trạng hôn nhân giữa anh N và chị T hiện đang rất trầm trọng, nguyên nhân là do anh N và chị T bất đồng quan điểm với nhau, mâu thuẫn về tiền bạc, có lời qua tiếng lại, vợ chồng hay cãi vã, chị T có quan hệ với người đàn ông khác, không quan tâm đến con cái và gia đình, anh N có khuyên chị T nhiều lần nhưng chị T vẫn không thay đổi. Từ đó vợ chồng bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, có lối sống không phù hợp, làm cho mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, anh N và chị T đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Vì vậy lời yêu cầu của anh N xin được ly hôn với chị T được Tòa án chấp thuận.
[4] Về quan hệ con chung: Anh N xin nhận nuôi dưỡng cháu Dương Hoàng D, sinh ngày 28/10/2006, anh không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy giao cháu Dương Hoàng D, sinh ngày 28/10/2006 cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng là có cơ sở chấp nhận vì theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”. Do hiện nay cháu Dương Hoàng D 13 tuổi và nguyện vọng của cháu D là khi cha mẹ cháu ly hôn thì các cháu sẽ sống với cha và từ lúc anh N và chị T sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay thì cháu D luôn được anh N trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đầy đủ. Vì vậy Hội đồng xét xử xét thấy giao cháu Dương Hoàng D cho anh N trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định của pháp luật, chị T không phải cấp dưỡng nuôi con. Không ai có quyền cản trở việc tới lui thăm nom con chung.
[5] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Do anh N và chị T không có tài sản chung và nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử miễn xét.
[6] Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: anh N phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003523 ngày 13/08/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Anh N đã nộp đủ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Xử:
2. Về quan hệ con chung: Giao cháu Dương Hồng D, sinh ngày 28/10/2006 cho anh Dương Hồng N trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, chị Trương Huyền T không phải cấp dưỡng nuôi con. Không ai có quyền cản trở việc tới lui thăm nom con chung.
3. Về án phí Hôn nhân sơ thẩm: Buộc anh Dương Hoàng N nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003528 ngày 13/08/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Anh N đã nộp đủ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự ,người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Báo cho anh Dương Hồng N biết có quyền kháng cáo trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Báo cho chị Trương Huyền T biết có quyền kháng cáo trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết bản án.
Bản án 85/2019/HNGĐ-ST ngày 29/11/2019 về ly hôn
Số hiệu: | 85/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Hiệp - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về