Bản án 81/2020/HNGĐ-ST ngày 22/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 81/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 22 tháng 9 năm 2020, tại Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 209/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2020, về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 25 tháng 8 năm 2020 và Quyết định Hoãn phiên tòa số: 74/2020/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh S, sinh năm 1991, địa chỉ: Số 619, Tổ 8, Ấp X, xã P L, huyện T P, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Chị Trần Thị Tuyết T, sinh năm 1992, địa chỉ: Tổ 6, Khu X, thị trấn T P, huyện T P, tỉnh Đồng Nai.

(Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 27/5/2020 và lời khai trong thời gian chuẩn bị xét xử vụ án, nguyên đơn anh Nguyễn Thanh S trình bày:

Anh và chị Trần Thị Tuyết T chung sống với nhau từ khoảng năm 2013 nhưng anh chị không đến UBND có thẩm quyền để đăng ký kết hôn theo theo quy định của pháp luật nên không được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Anh và chị T sống chung đến năm 2016 thì xảy ra mâu thuẫn nên chị T đã bỏ về nhà mẹ đẻ tại thị trấn Tân Phú sinh sống và vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay không còn tình cảm với chị T nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Trần Thị Tuyết T.

Về con và cấp dưỡng nuôi con: Anh và chị T có 02 con chung là Nguyễn Ngọc Khả H, sinh ngày 19/6/2014 và Nguyễn Ngọc Mẫn N, sinh ngày 24/8/2016. Từ khi vợ chồng sống ly thân, hai cháu sống cùng với anh. Nay ly hôn, anh yêu cầu được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung nên anhkhông yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong thời gian chuẩn bị xét xử vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng đến bị đơn nhưng bị đơn không đến Tòa án để làm việc, không giao nộp tài liệu, chứng cứ để trình bày ý kiến của mình và cũng không tham gia phiên hòa giải.

Vì vậy, Tòa án không thể hòa giải vụ án theo quy định tại Điều 54 của Luật hôn nhân và gia đình và quy định của pháp luật Tố tụng dân sự.

Tòa án lập Biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân của các đương sự tại địa phương và thông báo kết quả thu thập được tài liệu, chứng cứ gửi đến các đương sự. Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải: Nguyên đơn không có ý kiến về các tài liệu, chứng cứ đã cung cấp, cũng như các tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã thu thập được và không bổ sung tài liệu, chứng cứ nào khác; bị đơn vắng mặt, Tòa án đã Thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tống đạt theo đúng quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến như sau:

- Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tuân thủ đúng trình tự tố tụng theo quy định đối với một phiên tòa sơ thẩm.

- Về quan điểm giải quyết vụ án:

Căn cứ: Điều 9, 14, 15, 16, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016; Điều 28, 35, 39, 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, tuyên bố: Không công nhận quan hệ giữa anh Nguyễn Thanh S và chị Trần Thị Tuyết T là vợ chồng; về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Khả H, sinh ngày 19/6/2014 và Nguyễn Ngọc Mẫn N, sinh ngày 24/8/2016 cho anh S trực tiếp nuôi dưỡng; tạm thời, chị T không phải cấp dưỡng nuôi con do anh S không yêu cầu; về tài sản chung, nợ chung: Khi nào các đương sự có tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác; về án phí: Nguyên đơn phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1.1] Xác định thẩm quyền giải quyết: Chị Trần Thị Tuyết T cư trú tại Khu X, thị trấn T P, huyện T P, tỉnh Đồng Nai. Vì vậy, căn cứ theo điểm a, khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự xác định vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.

[1.2] Xác định quan hệ pháp luật: Anh S yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chị T và được trực tiếp nuôi con chung chưa thành niên. Vì vậy, quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[1.3] Xác định tư cách đương sự: Anh S khởi kiện đối với chị T. Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định anh S là nguyên đơn, chị T là bị đơn trong vụ án.

[1.4] Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự quyết định xét xử vụ án vắng mặt các đương sự..

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn NHẬN THẤY [2.1] Về hôn nhân: Các đương sự chung sống với nhau từ năm 2013 đến 2016 thì xảy ra mâu thuẫn nên các đương sự sống ly thân cho đến nay. Theo xác nhận của Ủy ban nhân dân xã P L, huyện T P, tỉnh Đồng Nai trong Đơn xin xác nhận về việc không đăng ký kết hôn ngày 02/6/2020 của anh Nguyễn Thanh S và Biên bản xác minh ngày 20/7/2020 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Tân Phú, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai thì từ trước đến nay, các đương sự không đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nên không được cấp giấy chứng nhận kết hôn.

Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2000; điểm b, c khoản 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000, Điều 9, 14, 51, 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Thông tư liên tịch số: 01/2016/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Tòa án xét xử vụ án, tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa các đương sự là vợ chồng.

[2.2] Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự có 02 (hai) con chung là Nguyễn Ngọc Khả H, sinh ngày 19/6/2014 và Nguyễn Ngọc Mẫn N, sinh ngày 24/8/2016. Khi ly hôn, anh S yêu cầu được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, nguyên đơn yêu cầu được trực tiếp nuôi con; bị đơn không gửi ý kiến, yêu cầu của mình và cũng không phản đối yêu cầu của nguyên đơn. Mặt khác, từ khi các đương sự sống ly thân, các con sống cùng với anh S. Vì vậy, để tránh xáo trộn trong cuộc sống của 02 con nên giao 02 con cho anh S trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp quy định của pháp luật. Anh S không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết và Tòa án cũng không ghi nhận được ý kiến, yêu cầu của bị đơn về việc giải quyết tài sản chung khi nào có tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác.

[2.4] Về nợ chung: Nguyên đơn khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án cũng không ghi nhận được ý kiến, yêu cầu của bị đơn về việc giải quyết nợ chung nên khi nào có tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

[4] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144, 147; khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 235, 238, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự:

- Điều 39 của Bộ luật dân sự năm 2015:

- Các Điều 9, 14, 51, 53, 57, 81, 82, 83, 84, 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

- Khoản 1 Điều 11 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2000:

- Điểm b, c khoản 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội:

- Thông tư liên tịch số: 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.1. Tuyên bố: Không công nhận quan hệ giữa anh Nguyễn Thanh S và chị Trần Thị Tuyết T là vợ chồng.

1.2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Giao 02 (hai) cháu Nguyễn Ngọc Khả H, sinh ngày 19/6/2014 và Nguyễn Ngọc Mẫn N, sinh ngày 24/8/2016 cho anh S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh S không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không giải quyết.

Các đương sự có quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được gây cản trở. Vì lợi ích của con chung các đương sự có quyền xin thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

1.3. Về tài sản chung, nợ chung: Tách ra để giải quyết bằng vụ án khác khi các đương sự có tranh chấp.

2. Về án phí: Anh Nguyễn Thanh S phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân và gia đình về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) anh S đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai thu số 006123 ngày 02/6/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Anh S đã nộp đủ.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thơi hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

232
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 81/2020/HNGĐ-ST ngày 22/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:81/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về